Cụ thể, ngày 20/8/2023, lưu lượng về các hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên nhiều, dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ nhiều, tăng nhẹ; Khu vực Đông Nam Bộ, nhiều, giảm nhẹ; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ so với hôm qua.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên cao, dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ cao, giảm nhẹ; Khu vực Đông Nam Bộ cao, tăng nhẹ; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên (Lai Châu, Sơn La, Điện Biên, Hòa Bình, Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, Lâm Đồng) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Một số hồ thủy điện đã điều tiết nước xả tràn như Lai Châu, Trung Sơn, Trị An (Ảnh minh họa) |
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao, một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Lai Châu, Trung Sơn, Trị An, các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ giảm chậm; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ giảm.
Cụ thể:
1. Khu vực Bắc Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Lai Châu: 1628 m3/s (xả tràn 96 m3/s); Hồ Sơn La: 2735 m3/s; Hồ Hòa Bình: 3301 m3/s; Hồ Thác Bà: 360 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 436 m3/s; Hồ Bản Chát: 180 m3/s.
Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/ mực nước chết:
- Hồ Lai Châu: 294.87 m/265 m (mực nước dâng bình thường: 295m)
- Hồ Sơn La: 205.64/175 m (mực nước trước lũ: 209.0m)
- Hồ Hòa Bình: 107.80/80m (mực nước trước lũ: 110m)
- Hồ Thác Bà: 51.56/46 m (mực nước trước lũ: 56m)
- Hồ Tuyên Quang: 108.67/90m (mực nước trước lũ: 115.0m)
- Hồ Bản Chát: 469.25/431m (mực nước dâng bình thường: 475m).
2. Khu vực Bắc Trung Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Trung Sơn: 562 m3/s (xả tràn 34 m3/s); Hồ Bản Vẽ: 241 m3/s; Hồ Hủa Na: 120.89 m3/s; Hồ Bình Điền: 8 m3/s; Hồ Hương Điền: 8 m3/s.
Mực nước các hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Trung Sơn: 149.98150 m (mực nước trước lũ: 150m)
- Hồ Bản Vẽ: 190.44/155.0 m (mực nước trước lũ: 192.5m)
- Hồ Hủa Na: 231.04/215 m (mực nước trước lũ: 235m)
- Hồ Bình Điền: 58.84/53 m (qui định tối thiểu: 55.8 đến 58.4m)
- Hồ Hương Điền: 48.48/46 m (qui định tối thiểu: 47.0 đến 48.1m)
3. Khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, giảm so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 288 m3/s; Hồ Trị An: 1100 m3/s (xả tràn 150 m3/s).
Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Thác Mơ: 213.81/198 m (mực nước trước lũ: 216m).
- Hồ Trị An: 60.92/50 m (mực nước trước lũ: 60.8m).
4. Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 6 m3/s; Hồ Đăkđrink: 15 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 48 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 9 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 90 m3/s; Hồ Sông Hinh: 10 m3/s.
Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 353.43/340 (qui định tối thiểu: 346.1 đến 348.0m)
- Hồ Đăkđrink: 397.11/375 (qui định tối thiểu: 381.8 m đến 383.4 m)
- Hồ Sông Bung 4: 210.78/205 m (qui định tối thiểu: 207.5 m đến 208.7m).
- Hồ Sông Tranh 2: 145.23/140m (qui định tối thiểu: 145.7 m đến 147.0m).
- Hồ Sông Ba Hạ: 101.82/101 m (qui định tối thiểu: 101.1m đến 102.0 m)
- Hồ Sông Hinh: 199.51/196 m (qui định tối thiểu: 198.7m đến 200.0m)
5. Khu vực Tây Nguyên:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 242 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 169 m3/s; Hồ Đại Ninh: 5 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 138 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 42 m3/s; Hồ Ialy: 276 m3/s; Hồ Pleikrông: 114 m3/s; Hồ Sê San 4: 440 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 16 m3/s.
Mực nước các hồ cao, dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Buôn Kuốp: 410.78/409 m
- Hồ Buôn Tua Srah: 486.42/465 m (mực nước trước lũ: 486.5m)
- Hồ Đại Ninh: 870.48/860 m (mực nước trước lũ: 878.0m)
- Hồ Hàm Thuận: 600.42/575m (mực nước trước lũ: 602.5m)dao đô
- Hồ Đồng Nai 3: 581.40/570 m (mực nước trước lũ: 587.5m)
- Hồ Ialy: 508.33/490 m (mực nước trước lũ: 511.2m)
- Hồ Pleikrông: 562.64/537m (mực nước trước lũ: 569.5m)
- Hồ Sê San 4: 214.23/7210m (mực nước trước lũ: 214.5m)
- Hồ Thượng Kon Tum: 1149.39/1138 m (mực nước trước lũ: 1157m).