Giá lúa gạo hôm nay 14/2: Giá lúa Đông Xuân tiếp tục neo cao Giá lúa gạo hôm nay 15/2: Trung Quốc tăng mua dự trữ, giá gạo tiếp tục cao Giá lúa gạo hôm nay 16/2: Giá gạo xuất khẩu giảm 5 USD/tấn |
Giá lúa gạo hôm nay 17/2 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định. Hiện giá gạo nguyên liệu, thành phẩm ở mức 9.600 – 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm 10.600 – 10.70 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm đi ngang. Hiện giá cám khô ở mức 8.650 đồng/kg; giá tấm ở mức 9.600 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá lúa Đài thơm 8 điều chỉnh tăng 100 đồng/kg lên mức 6.800 – 7.000 đồng/kg.
Với các chủng loại khác, giá đi ngang. Cụ thể, OM 18 đang được thương lái thu mua tại ruộng với mức 6.700 – 6.800 đồng/kg; hiện lúa OM 5451 6.400 – 6.600 đồng/kg; nàng hoa 9 6.800 – 7.100 đồng/kg; nếp khô Long An 9.000 – 9.200 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.400 – 8.600 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 – 7.900 đồng/kg; lúa IR 504 ở mức 6.400 – 6.600 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg; nếp tươi An Giang đang được thương lái thu mua ở mức 7.000 – 7.200 đồng/kg; nếp Long An tươi 7.850 – 8.000 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay ổn định |
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Theo các thương lái, hôm nay nguồn gạo nguyên liệu về ổn định, các kho hỏi mua nhiều, giá gạo neo ở mức cao. Thị trường lúa gạo bắt đầu giao dịch nhộn nhịp hơn khi hầu hết các kho đang mua vào. Nguồn cung gạo cũng có dấu hiệu cải thiện, tuy nhiên chưa nhiều do vụ thu hoạch chưa rộ.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay điều chỉnh giảm 5 USD/tấn. Hiện giá gạo 5% tấm đang ở mức 463 USD/tấn; gạo 25% tấm duy trì ở mức 443 USD/tấn.
Tại dự báo tháng 2/2023 của USDA, sản lượng gạo toàn cầu niên vụ 2022/2023 dự báo sẽ giảm 2% so với năm trước. Xuất khẩu và nhập khẩu đều giảm so với dự báo trước đó. Cơ quan này cũng điều chỉnh giảm ước tính xuất khẩu gạo của Pakistan, Thái Lan và Việt Nam trong khi tăng xuất khẩu của Ấn Đọ trong 2023.
Theo các doanh nghiệp, hiện nay nhu cầu thị trường vẫn có song doanh nghiệp không dám ký vì hiện giá lúa đang ở mức cao. Nếu ký trước, nhiều khả năng sẽ bị lỗ nặng.
Mặc dù tình hình thế giới dự báo khá khó khăn, theo các doanh nghiệp Việt, cuối quý I, xuất khẩu gạo của Việt Nam sẽ khởi sắc trở lại khi nguồn cung của thị trường dồi dào. Trong khi đó, Thái Lan - đối thủ cạnh tranh của Việt Nam - đang chịu sức ép về giá khi đồng baht tăng làm giảm lợi nhuận của các nhà phân phối ở nước ngoài.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 17/2/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | kg | 6.800 – 7.000 | + 100 |
OM 18 | Kg | 6.800 – 6.900 | - |
Nàng hoa 9 | Kg | 6.800 – 7.000 | - |
IR 504 | Kg | 6.200 – 6.300 | - |
OM 5451 | Kg | 6.400 – 6.600 | - |
Nếp An Giang (tươi) | Kg | 7.000 - 7.200 | - |
Nếp Long An (tươi) | Kg | 7.850 - 8.000 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 9.000 - 9.200 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 8.400 - 8.500 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 9.700 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 10.700 | - |
Tấm khô IR 504 | kg | 9.600 | - |
Cám khô IR 504 | kg | 8.650 | - |