Giá lúa gạo hôm nay 29/6/2023: Giá gạo xu hướng tăng nhẹ, nhu cầu mua nhiều Giá lúa gạo hôm nay 30/6/2023: Giá lúa gạo ổn định, giá phụ phẩm bật tăng |
Giá lúa gạo hôm nay 1/7/2023 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không có biến động và nhìn chung giữ ổn định, riêng giá gạo nguyên liệu và thành phẩm nhích tăng khoảng 50 đồng/kg.
Cụ thể, tại kho An Giang giá lúa hôm nay duy trì ổn định so với hôm qua. Theo đó, Đài thơm 8 ổn định ở mức từ 6.800 - 7.000 đồng/kg; lúa Nhật trong khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg; OM 18 giá 6.800 đồng/kg; Lúa Nàng Hoa 9 khoảng 6.600 - 6.800 đồng/kg.
Lúa IR 50404 tươi được thương lái thu mua ở mức 6.300 - 6.500 đồng/kg. Lúa OM 5451 duy trì mức 6.300 - 6.500 đồng/kg.
Lúa Nàng Nhen (khô) có giá là 13.000 đồng/kg. Nếp Long An (khô) tiếp tục giữ ổn định 7.700 - 7.900 đồng/kg. Nếp AG (tươi) có giá 6.200 đồng/kg. Nếp An Giang khô dao động quanh mốc 7.400 – 7.600 đồng/kg.
Thu mua lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long |
Về thu hoạch, theo số liệu của Cục Trồng trọt – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, vụ Hè thu năm 2023 các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long xuống giống được 1,450 triệu ha/1,5 triệu ha đạt gần 88% diện tích kế hoạch. Tính đến ngày 22/06/2023 toàn vùng đã thu hoạch đạt khoảng 250 ngàn ha, với năng suất 66,19 tạ/ha.
Đối với gạo nguyên liệu và thành phẩm hôm nay điều chỉnh tăng nhẹ 30-50 đồng/kg. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 HT tăng 30 đồng/kg, lên mức 9.950-10.000 đồng/kg. Gạo thành phẩm IR 504 cũng tăng 50 đồng/kg, lên mức 11.000-11.350 đồng/kg.
Đối với phụ phẩm, sau phiên điều chỉnh tăng nhẹ vào hôm qua, hôm nay giữ giá ở mức 9.600 - 9.650 đồng/kg với tấm IR 504 và 7.500 - 7.600 đồng/kg với cám khô.
Tại chợ lẻ, giá gạo tiếp tục đi ngang. Hiện gạo thơm Jasmine 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg; Cám 7.600 - 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.
Gạo thường quanh quẩn ở mốc 11.500 - 12.500 đồng/kg. Nếp ruột 16.000 - 18.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu tiếp tục đi ngang và ở mức cao. Hiện giá gạo 5% tấm của Việt Nam đang được chào bán ở mức 508 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 488 USD/tấn và gạo Jasmine ổn định 578 USD/tấn.
Trong khi giá gạo Việt Nam ổn định thì giá chào bán gạo Thái Lan có phiên điều chỉnh tăng vượt gạo Việt Nam. Theo đó, gạo 5% tấm của nước này đang có giá 510 USD/tấn (cao hơn gạo Việt Nam 2 USD). Tuy nhiên gạo 25% tấm của nước này vẫn đang thấp hơn Việt Nam 8 USD khi ở mức 480 USD/tấn.
Theo các dữ liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam, tổng hợp, lượng xuất khẩu từ ngày 01/06 đến 15/06/2023 đạt 284.798 tấn, trị giá 167,878 triệu USD, so với cùng kỳ về số lượng giảm 17,85% và về trị giá giảm 1,63%. Lũy kế xuất khẩu gạo đến ngày 15/06/2023 đạt 3,905 triệu tấn, trị giá 2,084 tỷ USD, so với cùng kỳ 2022 tăng 25,39% về số lượng và tăng 36,78% về trị giá.
Các thương nhân cho biết, hiện việc xuất khẩu gạo của Việt Nam vẫn tiếp tục thuận lợi do nhu cầu ở nhiều thị trường tăng, giá gạo theo đó cũng được “hưởng lợi” và luôn duy trì ở mức cao.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 01/07/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 6.800 - 7.000 | - |
OM 18 | Kg | 6.600 - 6.800 | - |
IR 504 | Kg | 6.300 - 6.500 | - |
OM 5451 | Kg | 6.300 - 6.500 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 7.700 - 7.900 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 7.400 - 7.600 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 9.950 – 10.000 | + 30 |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 11.000 - 11.350 | + 50 |
Tấm khô IR 504 | Kg | 9.600 - 9.650 | - |
Cám khô IR 504 | Kg | 7.500 - 7.600 | - |