Giá lúa gạo hôm nay ngày 25/9 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giảm với mặt hàng lúa và gạo. Hiện giá gạo dao động quanh mốc 10.500 – 13.100 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương như An Giang, Kiên Giang giao dịch lúa mới chậm, kho cho giá thấp. Tại Đồng Tháp, kho chợ mua khá, lựa gạo đẹp, giá ổn định.
Cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang cho biết, giá lúa hôm nay ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua, IR 50404 giá ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; Lúa Đài thơm 8 ở mức giá 8.000 - 8.200 đồng/kg, Lúa OM 5451 ở mức 7.600 - 7.900 đồng/kg; Lúa OM 18 có giá 7.800 - 8.000 đồng/kg; OM 380 dao động 7.300 - 7.600 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg; Lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay 25/9: Giá gạo giảm 100 - 250 đồngkg, gạo xuất khẩu giảm |
Bên cạnh đó, thị trường nếp không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Nếp Long An IR 4625 (khô) 9.600 - 9.800 đồng/kg ổn định so với ngày hôm qua. Nếp Long An 3 tháng (khô) 9.800 - 9.900 đồng/kg đi ngang so với ngày hôm qua.
Trên thị trường gạo, giá gạo ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Hiện giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu xuống mức 10.500 - 10.700 đồng/kg, giảm 100 - 250 đồng/kg. Trong khi đó, gạo thành phẩm IR 504 quanh mức 13.000 - 13.100 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng từ 5.800 – 8.600 đồng/kg. Hiện, giá tấm OM 5451 ở mức 8.600 - 8.700 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; giá cám khô ở mức 5.900 - 6.000 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 - 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 18.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.000 - 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu,giá gạo xuất khẩu của Việt Nam có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 454 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 565 USD/tấn, giảm 2 USD; gạo 25% tấm ở mức 535 USD/tấn, giảm 2 USD.
Trong đợt nhập khẩu 450.000 tấn gạo của Indonesia lần này, Việt Nam đã trúng thầu cung cấp 59.000 tấn gạo sau khi tiến hành đàm phán và chấp nhận giảm giá so với giá thầu ban đầu. Đây là kết quả đáng chú ý trong bối cảnh cạnh tranh với các quốc gia khác như Myanmar, Pakistan, Thái Lan, và Campuchia.
Trong phiên mở thầu, Indonesia chia tổng lượng gạo nhập khẩu thành 15 lot, với sự tham gia của nhiều quốc gia xuất khẩu gạo. Việt Nam đã giành chiến thắng tại lot 3 và lot 5 với tổng khối lượng lần lượt là 30.650 tấn và 28.350 tấn. Đơn vị đại diện cho Việt Nam, Công ty Cổ phần Thực phẩm Thiên nhiên King Green (thương hiệu Vua Gạo), đã thắng thầu với mức giá 548 đô la Mỹ/tấn (theo điều kiện giao hàng CIF) ở cả hai lot. Đáng chú ý, giá trúng thầu đã giảm 18,9 đô la Mỹ/tấn so với giá ban đầu do quá trình đàm phán với Indonesia.
Các quốc gia khác cũng phải chấp nhận giảm giá để giành chiến thắng trong đợt thầu này. Myanmar, Pakistan, và Thái Lan đều có mức giá trúng thầu thấp hơn so với giá ban đầu. Đặc biệt, Thái Lan đã trúng thầu 31.800 tấn gạo ở lot 8 với giá 574 đô la Mỹ/tấn, giảm 12,49 đô la Mỹ/tấn so với mức giá ban đầu.
Báo cáo của Tổng cục Hải quan cho thấy, đến giữa tháng 9/2024, tổng khối lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam đạt gần 6,5 triệu tấn với trị giá trên 4 tỉ đô la Mỹ, tăng 6,2% về lượng và 21,2% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo đó, tính trong 8 tháng đầu năm nay, Indonesia là thị trường xuất khẩu gạo lớn thứ hai của Việt Nam với tổng khối lượng xuất khẩu vào đây đạt gần 914.000 tấn, trị giá khoảng 558 triệu đô la Mỹ, lần lượt tăng 27 và 54% về lượng và giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.
* Thông tin mang tính tham khảo.