Giá lúa gạo hôm nay 3/10: Nguồn cung giảm, giá lúa gạo neo ở mức cao
Giá lúa gạo hôm nay 3/10 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục xu hướng đi ngang. Cụ thể, nếp khô An Giang đang được thương lái thu mua ở mức 8.600 – 8.800 đồng/kg; nếp Long An khô 8.500 – 8.800 đồng/kg; lúa OM 18 đang được thương lái thu mua tại ruộng với mức 5.500 -5.700 đồng/kg; lúa IR 504 5.300 – 5.500 đồng/kg, lúa Đài thơm 8 5.600 – 5.800 đồng/kg; Nàng hoa 9 duy trì ở mức 5.600 – 5.800 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 5.500 – 5.600 đồng/kg; nếp An Giang (tươi) 5.900 – 6.100 đồng/kg; nếp Long An (tươi) 6.200 – 6.500 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm chững lại sau phiên điều chỉnh tăng. Hiện giá gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 8.700 đồng/kg; gạo thành phẩm duy trì ổn định ở mức 9.300 đồng/kg. Tương tự mặt hàng phụ phẩm cũng duy trì ổn định. Hiện giá tấm ở mức 9.100 đồng/kg; giá cám khô 8.250 – 8.300 đồng/kg.
Tại thị trường trong nước, giao dịch giữa kho và nhà máy chậm lại. Nguồn cung đang dần giảm do vụ lúa hè thu đã đi vào cuối vụ, trong khi chưa tới vụ thu hoạch lúa thu đông, giá lúa gạo neo ở mức cao. Hiện gạo nguyên liệu và gạo thành phẩm IR 504 đã tăng lên 8.700 đồng/kg và 9.300 đồng/kg, tăng lần lượt 700 đồng/kg và 450 đồng/kg so với trước đó. Tương tự, giá tấm IR 504 cũng tăng vọt 800 đồng/kg lên 9.100 đồng/kg; cám khô tăng 650 đồng/kg lên 8.300 đồng/kg. Thị trường giao dịch sôi động.
Giá lúa gạo hôm nay neo ở mức cao |
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh tăng. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá chào bán gạo xuất khẩu 5% tấm đang ở mức 423 USD/tấn, gạo 25% tấm ở mức 403 USD/tấn.
Ông Nguyễn Thanh Long, Giám đốc Công ty TNHH Gạo Việt cho biết, hai loại gạo tác động mạnh nhất khi Ấn Độ có chính sách trên là gạo trắng và gạo tấm.
Thực tế, hiện giá gạo trắng Việt Nam xuất khẩu đã tăng khoảng 15-20 USD/tấn, lên mức 415-425 USD/tấn. Trong khi gạo Thái Lan cũng hưởng lợi tăng lên mức 410 USD/tấn.
Còn gạo tấm là loại gạo tăng mạnh nhất, giá gạo tấm xuất khẩu của Việt Nam cũng như các nước tăng thêm 20-25 USD/tấn, lên mức 380-390 USD/tấn.
Tuy nhiên, số lượng tấm xuất khẩu của Việt Nam không lớn. Các nước xuất khẩu tấm nhiều như Myanmar, Pakistan lại hưởng lợi lớn.
Ông Long cho biết, hiện nhiều khách hàng từ châu Phi, Nga và một số nước châu Á đã bắt đầu hỏi dò giá gạo trắng, tăng lượng đặt hàng với phía doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam vì lo ngại giá gạo có thể tăng thêm trong thời gian tới...
Bảng giá lúa gạo hôm nay 3/10
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | kg | 5.600 – 5.800 | - |
OM 18 | Kg | 5.500 – 5.700 | - |
Nàng hoa 9 | Kg | 5.600 – 5.800 | - |
IR 504 | Kg | 5.300 – 5.400 | - |
OM 5451 | Kg | 5.500 – 5.600 | - |
Nếp An Giang (tươi) | Kg | 5.900 – 6.100 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 8.500 - 8.800 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 8.600 - 8.800 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 8.700 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 9.300 | - |
Tấm khô IR 504 | kg | 9.100 | - |
Cám khô IR 504 | kg | 8.250 - 8.300 | - |