Giá lúa gạo hôm nay 3/5 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không có biến động. Theo đó tại kho An Giang, giá lúa duy trì ổn định. Cụ thể, lúa OM 18 đang được thương lái thu mua ở mức 6.500 – 6.600 đồng/kg; lúa Nếp tươi An Giang 6.000 – 6.200 đồng/kg; nếp tươi Long An 6.600 – 6.800 đồng/kg; Đài Thơm 8 đang được thương lái thu mua ở mức 6.800 – 7.000 đồng/kg; lúa IR 504 đang được thương lái thu mua tại ruộng ở mức 6.200 – 6.400 đồng/kg; Nàng hoa 9 ở mức 6.400 – 6.600 đồng/kg; OM 5451 duy trì ở mức 6.400 – 6.500 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 6.600 – 6.800 đồng/kg; Nếp khô Long An 9.000 – 9.200 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.400 – 8.600 đồng/kg và lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm duy trì ổn định. Theo đó, giá gạo nguyên liệu ở mức 9.700 đồng/kg. Tương tự, giá gạo thành phẩm cũng đi ngang ở mức 10.800 – 10.900 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 duy trì ổn định ở mức 9.300 đồng/kg; cám khô tăng dao động quanh mốc 7.350 - 7.450 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay duy trì ổn định tại các địa phương |
Tại chợ lẻ, giá gạo duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh. Theo đó, gạo thường còn 11.000 – 12.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 14.000 – 15.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; nếp ruột 16.000 – 18.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 22.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg; Cám 7.500 – 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 – 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.
Thị trường lúa gạo trong nước tiếp tục đi ngang do đang trong kỳ nghỉ lễ kéo dài. Các giao dịch tạm ngưng. Đến cuối tháng 4, tỉnh Kiên Giang đã gieo sạ khoảng 111.740 ha, đạt 40% kế hoạch lúa Hè Thu. Ngành nông nghiệp tỉnh đã có khuyến cáo cơ cấu giống cho sản xuất vụ lúa Hè Thu. Tỉnh dự kiến hoàn thành xuống giống vụ lúa Hè Thu vào trung tuần tháng 6/2023.
Các công ty, doanh nghiệp tổ chức sản xuất cánh đồng lớn gắn liên kết tiêu thụ sản phẩm với nông dân khoảng 71.700 ha trong sản xuất vụ lúa Hè Thu này.
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam dao động khoảng 483-487 USD/tấn; gạo Jasmine ở mức 553-557 USD/tấn.
Hiệp hội lương thực Việt Nam (VFA) dự báo, tình hình xuất khẩu gạo quý 2/2023 của Việt Nam sẽ duy trì đà tăng trưởng tích cực. Do ảnh hưởng của những bất ổn về kinh tế, chính trị và nhu cầu dự trữ lương thực của các quốc gia tăng lên, nên giá gạo xuất khẩu trên thị trường quốc tế vẫn duy trì ở mức cao. Đáng chú ý, gạo Việt Nam hiện đang chịu ít sự cạnh tranh hơn trong bối cảnh nguồn cung gạo từ Ấn Độ và Pakistan tiếp tục bị hạn chế và giá gạo xuất khẩu của Thái Lan đang tăng lên khi đồng Baht Thái tăng giá trở lại.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 3/5/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | kg | 6.800 – 7.000 | - |
OM 18 | Kg | 6.500 – 6.600 | - |
Nàng hoa 9 | Kg | 6.400 – 6.600 | - |
IR 504 | Kg | 6.200 – 6.400 | - |
OM 5451 | Kg | 6.400 – 6.500 | - |
Nếp An Giang (tươi) | Kg | 6.000 - 6.200 | - |
Nếp Long An (tươi) | Kg | 6.600 - 6.800 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 9.000 - 9.200 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 8.400 - 8.500 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 9.500 - 9.600 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 10.700 – 10.800 | - |
Tấm khô IR 504 | kg | 9.200 | - |
Cám khô IR 504 | kg | 7.300 - 7.350 | - |