Giá lúa gạo hôm nay 5/2 và tổng kết tuần qua: Giá lúa gạo liên tục tăng
Giá lúa gạo hôm nay 5/2 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục điều chỉnh tăng. Hiện giá gạo nguyên liệu, thành phẩm ở mức 9.600 – 9.700 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; gạo thành phẩm 10.600 – 10.700 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm điều chỉnh tăng với mặt hàng cám khô. Hiện giá cám khô tăng 50 đồng/kg lên mức 8.650 đồng/kg; giá tấm ở mức 9.600 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá giảm nhẹ ở một số chủng loại. Cụ thể, tại An Giang, hiện lúa OM 5451 6.600 – 6.800 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg; Đài thơm 8 6.800 – 7.000 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; nàng hoa 9 6.900 – 7.100 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg.
Với các chủng loại khác, giá đi ngang. Cụ thể, OM 18 đang được thương lái thu mua tại ruộng với mức 6.800 – 6.900 đồng/kg; nếp khô Long An 9.000 – 9.200 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.400 – 8.600 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 – 7.900 đồng/kg; lúa IR 504 ở mức 6.200 – 6.300 đồng/kg; nàng hoa 9 6.600 – 6.800 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg; nếp tươi An Giang đang được thương lái thu mua ở mức 7.000 – 7.200 đồng/kg; nếp Long An tươi 7.850 – 8.000 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay tiếp tục điều chỉnh tăng |
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Theo các thương lái, hôm nay nguồn gạo về vẫn ít, giá gạo ở mức cao, giao dịch nếp Long an tại biên giới phía Bắc nhiều, giao dịch gạo ít hơn. Giao dịch lúa không nhiều do giá cao, nguồn lúa đang cắt và chuẩn bị cắt ít.
Trong tuần qua, giá lúa gạo liên tục điều chỉnh tăng. So với cuối tuần trước, giá gạo đã tăng 500 – 600 đồng/kg. Tại Đồng Tháp, giá lúa dao động từ 6.300 - 7.050 đồng/kg. Lượng gạo xuất khẩucủa Đồng Tháp trong tháng 1 ước đạt 27.800 tấn, kim ngạch ước đạt 14 triệu USD, bằng 94% về lượng và bằng 84% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022. Giá gạo 5% xuất khẩu hiện vào khoảng 473 USD/tấn, tăng 15 USD/tấn so với đầu tháng 1/2023.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam chững lại và neo cao sau phiên điều chỉnh tăng. Hiện giá gạo 5% tấm đang ở mức 473 USD/tấn; gạo 25% tấm duy trì ở mức 453 USD/tấn. Trong tuần qua, giá gạo xuất khẩu điều chỉnh tăng 15 USD/tấn.
Ông Huỳnh Văn Thòn - chủ tịch HĐQT Tập đoàn Lộc Trời, đơn vị đã xuất 10.000 tấn gạo trong tháng 1-2023 và dự kiến đạt sản lượng xuất khẩu từ 50.000 - 60.000 tấn trong quý 1/2023 - cho biết xuất khẩu gạo năm nay khả quan hơn.
Tuy nhiên, giá lúa gạo trong nước đang cao, chưa kể tỉ giá biến động mạnh, nên doanh nghiệp phải có nhiều giải pháp khác để đảm bảo hài hòa lợi ích giữa người sản xuất lúa và xuất khẩu.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 5/2/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | kg | 6.800 – 7.000 | - |
OM 18 | Kg | 6.800 – 6.900 | - |
Nàng hoa 9 | Kg | 6.900 – 7.100 | - |
IR 504 | Kg | 6.200 – 6.300 | - |
OM 5451 | Kg | 6.600 – 6.800 | - |
Nếp An Giang (tươi) | Kg | 7.000 - 7.200 | - |
Nếp Long An (tươi) | Kg | 7.850 - 8.000 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 9.000 - 9.200 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 8.400 - 8.500 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 9.700 | + 100 |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 10.700 | + 150 |
Tấm khô IR 504 | kg | 9.600 | - |
Cám khô IR 504 | kg | 8.650 | + 50 |