Giá lúa gạo hôm nay ngày 25/8/2023: Giá neo cao, doanh nghiệp ngưng mua để quan sát thị trường
Giá lúa gạo hôm nay ngày 25/8/2023 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh tăng.
Theo đó, tại An Giang, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang sáng 25/8, giá lúa IR 504 ở mức 7.750 - 7.900 đồng/kg; OM 5451 duy trì quanh mốc 7.750 – 8.000 đồng/kg; giá lúa OM 18 ở mức 7.800 - 8.200 đồng/kg; Nàng Hoa 9 có giá 7.800 – 8.200 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 15.000 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 và lúa Nhật ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Với lúa nếp, giá không có biến động. Theo đó, nếp Long An (tươi) ở mức 7.200 - 7.500 đồng/kg; nếp An Giang tươi 6.300 - 6.400 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm chững lại sau phiên điều chỉnh giảm. Theo đó, giá gạo nguyên liệu dao động quanh mốc 12.450 đồng/kg; gạo thành phẩm ở mức 14.550 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm biến động trái chiều. Theo đó, giá tấm IR 504 tăng 100 đồng/kg lên mức 12.100 đồng/kg; trong khi đó, giá cám khô lại giảm 100 đồng/kg xuống còn 7.500 đồng/kg.
Theo các thương lái, hôm nay lượng gạo về ít, các bến vắng gạo, các kho mua chậm. Mỗi kho mua được 1 – 3 ghe gạo xô. Giao dịch gạo chợ ít.
Giá lúa gạo hôm nay duy trì ổn định |
Trên thị trường lúa, giá lúa Hè Thu ở mức cao, lúa đa phần đã được cọc trước, chờ ngày cắt. Lúa Thu Đông tiếp tục cao, được hỏi mua nhiều.
Trên thị trường xuất khẩu gạo, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, chốt phiên giao dịch ngày 24/8, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giữ vững vị trí cao nhất thế giới. Theo đó, giá gạo 5% tấm ở mức 638 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 623 USD/tấn.
Theo các doanh nghiệp xuất khẩu, giá xuất khẩu gạo Việt Nam vẫn đắt nhất trong số các nhà xuất khẩu tại châu Á. Trong khi đó nguồn cung trong nước vẫn khan hiếm và điều này càng khiến các nhà xuất khẩu không thể ký hợp đồng mới. Dữ liệu vận chuyển sơ bộ cho thấy 339.880 tấn gạo sẽ được xếp tại cảng TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ ngày 1 đến 26/8.
Đối với Thái Lan, giá xuất khẩu gạo 5% tấm của nước này đã tăng lên 630 USD/tấn từ mức 615-620 USD/tấn vào tuần trước. Mức tăng này là do một số đợt giao hàng được thực hiện nhưng số lượng nhỏ.
Ông Phan Văn Có, Giám đốc Marketing Công ty TNHH Vrice Group cho biết, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đang ở mức khá cao. Hiện các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước đang trì hoãn đơn hàng hoặc đàm phán với khách hàng để điều chỉnh tăng giá hoặc hủy hợp đồng. Tuy nhiên, với giải pháp đàm phán tăng giá, đa phần khách hàng không đồng ý, bởi giá gạo Việt hiện tại đang cao hơn cả Thái Lan, Hoa Kỳ và đứng đầu thế giới. "Giá gạo quá cao nhưng khi chất lượng chỉ ở mức trung bình khá sẽ làm các doanh nghiệp nhập khẩu chọn nhà cung cấp khác"- ông Có cho biết thêm.
Điển hình, thị trường Iraq thường mua gạo trắng của Việt Nam thời gian trước đó, tuy nhiên, vừa rồi gạo của Việt Nam tăng giá nên họ đã chuyển sang mua gạo bên Hoa Kỳ với số lượng 60.000 tấn. Hay một số thị trường khu vực châu Phi cũng đã tìm nguồn cung khác rẻ hơn thay vì gạo Việt Nam. Do vậy, nếu không cẩn trọng thì trong 1 - 2 tháng tới chúng ta sẽ mất luôn thị trường Philippines và Trung Quốc. Khi đó, chúng ta muốn đàm phán lại thì cần phải chờ đến sang năm. Việc này không chỉ tác động đến hoạt động xuất khẩu gạo trong thời gian tới mà còn khiến hình ảnh gạo Việt trên thị trường quốc tế không đẹp.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 25/8/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 7.800 – 8.000 | - |
OM 18 | Kg | 7.800 - 8.200 | - |
IR 504 | Kg | 7.750 - 7.900 | - |
OM 5451 | Kg | 7.750 – 8.000 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 7.800 - 8.200 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 7.700 - 7.900 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 7.700 - 7.900 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 12.450 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 14.550 | - |
Tấm khô IR 504 | Kg | 12.100 | + 100 |
Cám khô IR 504 | Kg | 7.400 - 7.600 | - |
* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương.