Giá lúa gạo hôm nay ngày 26/11 và tổng kết tuần qua: Giá lúa tăng từ 100-200 đồng/kg
Giá lúa gạo hôm nay ngày 26/11 tại tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng nhẹ trong ngày hôm qua.
Tại khu vực tỉnh An Giang, cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh này cho thấy, lúa OM 5451 ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg; lúa IR 504 duy trì ổn định ở mức 8.700 - 8.900 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 9.100 - 9.200 đồng/kg Nàng hoa 9 ở mức 9.200 - 9.300 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg; OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 dao động quanh mốc 9.200 - 9.400 đồng/kg.
Tương tự nếp An Giang khô ổn định quanh mức 9.400 - 9.800 đồng/kg; nếp Long An khô ở mức 9.400 - 9.800 đồng/kg.
Giá lúa gạo cuối tuần đi ngang |
Đối với các loại gạo nguyên liệu và thành phẩm cũng đi ngang. Hiện giá gạo nguyên liệu OM 5451 Việt ở mức 13.150-13.250 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 5451 ở mức 15.450-15.550 đồng/kg.
Với tấm và cám duy trì như hôm qua, trong đó tấm OM 5451 ở mức 11.600-11.700 đồng/kg; cám khô dao động quanh mốc 6.550-6.650 đồng/kg.
Ghi nhận thị trường hôm nay do cuối tuần nên giao dịch chậm. Trong tuần giá lúa tăng vào các ngày giữa tuần với mức tăng 100-200 đồng/kg, tùy giống lúa, đến cuối tuần giá đi ngang, giao dịch chậm.
Đối với gạo, nhìn chung nguồn gạo ít, giá gạo tùy chất lượng. Giao dịch mua bán tiếp tục chậm, thương lái hỏi mua lai rai nhưng chưa chốt nhiều. Mặt bằng giá nhích nhẹ.
Tại các chợ lẻ, giá gạo Nàng hoa 9 ở mức 19.500 đồng/kg; gạo nàng Nhen dao động quanh mức 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine ổn định ở 16.000 - 18.500 đồng/kg; gạo tẻ thường ở mức 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay tiếp đà đi ngang. Cụ thể, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 658 USD/tấn; giá gạo loại 25% tấm dao động quanh mức 643 USD/tấn.
Trong tuần, giá gạo xuất khẩu loại 5% tấm của các nguồn cung gồm Thái Lan, Pakistan và Việt Nam đều đồng loạt điều chỉnh tăng từ 10-17 USD/tấn. Việc giá gạo nóng trở lại được giới kinh doanh cho biết do nguồn cung hạn chế từ Ấn Độ (nước xuất khẩu chiếm 40% thị phần thế giới) và nhu cầu nhập khẩu gạo của các nước như Indonesia, Philippines…
Dự báo, giá gạo thế giới sẽ tiếp tục ở mức cao đến hết năm 2024. Đây là cơ hội cho xuất khẩu gạo của Việt Nam.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 26/11/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 9.200 - 9.400 | - |
OM 18 | Kg | 9.100 - 9.200 | - |
IR 504 | Kg | 8.800 - 8.900 | - |
OM 5451 | Kg | 9.000 - 9.200 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 9.200 - 9.300 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 9.500 - 9.800 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 9.600 - 9.800 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 13.150 - 13.250 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 15.450 - 15.550 | + 50 |
Tấm khô OM 5451 | Kg | 11.600 - 11.700 | + 100 |
* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương.