Giá lúa gạo hôm nay ngày 7/4 và tổng kết tuần qua: Tăng giảm trái chiều giữa lúa và gạo
Giá lúa gạo hôm nay ngày 7/4 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long chững lại và đi ngang sau phiên biến động.
Theo đó, tại các địa phương như Hậu Giang, An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp… bình quân giá lúa dao động quanh mốc 7.200 - 8.000 đồng/kg. Tại Long An nhu cầu mua lúa tươi khá. Lượng lúa còn lại khá ít. Giá lúa neo cao, nông dân chào giá lúa gần cắt nhích nhẹ.
Cụ thể, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, lúa Đài thơm 8 dao động quanh mốc 7.700 - 8.000 đồng/kg. Cụ thể, lúa OM 18 ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; IR 504 ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg; OM 5451 ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động quanh mốc 7.500 - 7.700 đồng/kg; lúa OM 380 duy trì ổn định quanh mức 7.500 - 7.600 đồng/kg; ; nếp Long An duy trì quanh mốc 7.700 - 7.900 đồng/kg.
Trong tuần qua giá lúa các loại đã giảm từ 100 - 200 đồng/kg so với cuối tuần trươc. Riêng lúa Đài thơm 8, giá nhích nhẹ 100 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay không có biến động |
Hiện tại các địa phương, việc thu hoạch lúa vụ Đông Xuân 2023 – 2024 đã gần kết thúc. Theo số liệu Tổng cục Thống kê vừa công bố, sản lượng lúa vụ mùa và đông xuân của vùng đồng bằng sông Cửu Long tăng 126 nghìn tấn (tăng 1,1%); trong đó sản lượng lúa vụ đông xuân ước đạt 10,7 triệu tấn, tăng 65 nghìn tấn (tăng 0,6%); sản lượng lúa mùa đạt 974 nghìn tấn, tăng 60 nghìn tấn (tăng 6,6%). Đây là con số khá lớn khi sản lượng lúa đông xuân vùng Đồng bằng sông Cửu Long chiếm tới trên 50% sản lượng lúa đông xuân của cả nước. Nguồn cung dồi dào đã kéo giá lúa giảm nhẹ.
Trên thị trường gạo, tại các địa phương hôm nay lượng gạo về ít, gạo đẹp kho mua khá, giá bình ổn. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 10.800 - 10.850 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 duy trì ổn định ở mức 13.150 - 13.250 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá duy trì ổn định. Theo đó, giá tấm IR 504 duy trì ổn định ở mức 10.400 - 10.600 đồng/kg, cám khô dao động quanh mốc 4.600 - 4.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo đi ngang. Theo đó, giá gạo thường dao động quanh mốc 14.000 - 15.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen 26.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 19.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương lài 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg.
Trái ngược với đà giảm của lúa, trong tuần qua giá gạo các loại liên tục điều chỉnh tăng. Theo đó, gạo nguyên liệu IR 504 tăng tới 800 - 850 đồng/kg; gạo thành phẩm tăng 550 đồng/kg. Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu gạo cho biết, việc doanh nghiệp Việt Nam trúng gói thầu 108.000 tấn gạo của Indonesia vào cuối tháng 3 vừa qua đã tạo đà để giá gạo tăng trở lại.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩucủa Việt Nam hôm nay chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh giảm. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 577 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 558 USD/tấn; gạo 100% tấm duy trì ổn định ở mức 478 USD/tấn.
Trong tuần qua, giá gạo xuất khẩu giảm 15 USD/tấn với gạo 5% tấm. Nếu so với thời điểm đỉnh giá 663 USD/tấn vào tháng 12 năm ngoái, giá gạo 5% tấm của Việt Nam đã bốc hơi khoảng 86 USD.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 7/4/2024
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 7.700 - 8.000 | - |
OM 18 | Kg | 7.600 - 7.800 | - |
IR 504 | Kg | 7.200 - 7.300 | - |
OM 5451 | Kg | 7.400 - 7.600 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 7.500 - 7.700 | - |
Lúa Nhật | Kg | 7.800 - 8.000 | - |
Nếp Long An (tươi) | Kg | 7.700 - 7.900 | - |
Nếp tươi 3 tháng | Kg | 7.700 - 8.000 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 10.800 - 10.850 | - |
Gạo TP 504 | Kg | 13.200 - 13.250 | - |
* Thông tin mang tính tham khảo.