Giá thép hôm nay 12/3: Giá thép trong nước dự báo sẽ đi ngang trong thời gian tới
Giá thép tăng 18 nhân dân tệ trên sàn giao dịch
Giá thép hôm nay giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 16 nhân dân tệ, lên mức 4.252 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn giao dịch nhiều nhất tháng 5/2023 tăng 18 nhân dân tệ, lên mức 4.346 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép dự báo đi ngang trong thời gian tới
Giá thép trong nước dự báo sẽ đi ngang trong thời gian tới |
Lý giải về giá thép tăng nhưng thị trường thép vẫn ảm đạm, ông Bùi Duy Anh - Phó tổng giám đốc kinh doanh thép Steel Online - nói giá tăng do nguyên liệu đầu vào khan hiếm khi nhiều nhà máy đã dừng sản xuất phôi một số lò từ năm trước. Ngoài ra, các nhà máy phải trả đơn hàng đã ký từ trong năm, làm giá thép tăng cục bộ do nguồn cung ít.
Hiệp hội Thép Việt Nam cũng nêu lý do nguyên liệu đầu vào tăng nhiều khiến các nhà máy trong nước nâng giá bán để giảm lỗ. Nhóm phân tích Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS) tổng hợp dữ liệu thị trường thế giới cho thấy giá các nguyên vật liệu đầu vào như than cốc, quặng sắt, thép phế có xu hướng hồi phục cuối năm ngoái. Nguyên nhân chính là kỳ vọng về quá trình tái sản xuất tại nhiều nhà máy thép Trung Quốc khi được nới lỏng phong tỏa.
Giá thép tăng giữa lúc nhu cầu tiêu thụ chưa phục hồi. Hòa Phát - đơn vị nắm khoảng 40% thị phần thép xây dựng cả nước - ghi nhận sản lượng bán hàng thép xây dựng, HRC và phôi thép trong hai tháng đầu năm đạt 877.000 tấn, giảm 34% so với cùng kỳ 2022. Theo doanh nghiệp này, sản lượng tiêu thụ các sản phẩm thép trong và ngoài nước đều giảm so với cùng kỳ năm ngoái.
Steel Online dự đoán tiêu thụ thép thời gian tới sẽ chậm lại khi các dự án dân dụng khởi động rất ít do kinh tế vĩ mô. Động lực của năm 2023 và 2024 chủ yếu dựa vào vốn đầu tư công và vốn FDI. Tuy nhiên, rủi ro chậm triển khai của nhóm này vẫn còn lớn.
"Giá thép tăng liên tục khiến các bên cân nhắc rất kỹ các suất đầu tư của họ. Một số nhà thầu đang triển khai lấy hàng ít lại do giá cao và có tâm lý chờ giảm giá hoặc bình ổn", ông Duy Anh nói thêm.
Có quan điểm khá tương đồng, VCBS cho rằng bất động sản khó khăn là rào cản lớn cho tăng trưởng ngành thép năm nay. Thị trường xây dựng địa ốc (chiếm 60% nhu cầu) đang gặp khó khăn do khó tiếp cận nguồn vốn mới, rủi ro pháp lý. Hiện nay, số dự án đang triển khai tại miền Nam thấp hơn cả thời kỳ Covid-19. Số dự án cấp phép mới trong năm 2022 cũng thấp kỷ lục, cho thấy nhu cầu xây dựng năm nay ở mức rất yếu.
Đại diện Steel Online nhận định trong thời gian tới, giá thép nhiều khả năng sẽ đi ngang. Một số nhà máy đã khởi động lại các lò luyện phôi nên tình trạng khan hiếm có thể chấm dứt vào gần cuối quý II.
Giá thép trong nước vượt ngưỡng 17 triệu đồng/tấn
Thép Pomina mới đây điều chỉnh giá bán tăng hơn 1 triệu đồng/tấn, đưa giá thép xây dựng của thương hiệu này lên gần 17,5 triệu đồng/tấn.
Theo đó, mức giá mới của thép cuộn Pomina tại khu vực miền Trung loại phi 10 lên 17,6-17,8 triệu đồng/tấn, tùy tiêu chuẩn; phi 12 từ 17,29-17,49 triệu đồng/tấn. Còn tại khu vực miền Nam cũng tăng 810.000 đồng/tấn, lên 17,08-17,49 triệu đồng/tấn, tùy loại.
Các công ty thép khác như Vina Kyoei, Thép Miền Nam đều vượt 16 triệu đồng/tấn. Theo đó thép Vina Kyoei, Thép Miền Nam loại phi 10 có cùng giá bán từ 16,24-16,44 triệu đồng/tấn. Các hãng thép khác như Hòa Phát, Việt - Ý, Thái Nguyên… cũng có giá bán ra gần 16 triệu đồng/tấn.
Với mức giá trên được xuất bán tại các nhà máy, còn giá bán lẻ tại cửa hàng sẽ đội thêm vài triệu đồng/tấn, chủ yếu là phí vận chuyển từ nhà máy đến nơi tiêu thụ. Theo đó, giá thép bán lẻ của Vina Kyoei, Thép Miền Nam hiện tại đã vượt hơn 18,2 triệu đồng/tấn; giá thép của các hãng khác từ 17-17,5 triệu đồng/tấn. Riêng giá thép của Pomina lên tới gần 19 triệu đồng/tấn.
Bảng giá thép sau khi điều chỉnh cụ thể như sau:
Giá thép tại Miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát có giá bán như sau: Dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.
Thép Việt Ý có giá như sau: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Sing, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.830 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều lên mức giá 15.680 đồng/kg và 15.580 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều có mức giá 15.880 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 có giá 15.710 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 có giá 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.060 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 17.570 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.600 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.780 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 có giá 17.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.390 đồng/kg.