Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép hôm nay ngày 13/3/2024: Trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 18 nhân dân tệ/tấn. Giá quặng sắt kỳ hạn kéo dài mức giảm sang phiên thứ hai liên tiếp vào hôm thứ Hai (11/3), xuống mức thấp nhất trong hơn 4 tháng, do các yếu tố cơ bản yếu kém liên tục của nguyên liệu sản xuất thép quan trọng tại nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc, theo Reuters.
Hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 kỳ hạn tháng 5 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã chốt phiên với giá thấp hơn 5,41% ở mức 831 nhân dân tệ/tấn (115,68 USD/tấn), mức thấp nhất kể từ ngày 23/10/2023.
Giá quặng sắt SZZFJ4 chuẩn giao tháng 4 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm 6,71% xuống 107,45 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 22/8.
Giá thép hôm nay ngày 13/3/2024: Thị trường trong nước, điều chỉnh giảm ở dòng thép cuộn CB240 và tăng với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở một số thương hiệu |
Các nhà phân tích cho biết, tình trạng dư cung tạm thời do lượng hàng xuất khẩu tốt hơn dự kiến trong quý đầu tiên của năm và sự phục hồi nhu cầu yếu hơn dự kiến đã gây áp lực giảm giá mạnh.
Các nhà phân tích tại Citic Futures cho biết: “Các chuyến hàng quặng toàn cầu đã tăng lên mức tương đối cao. Giá quặng giảm gần đây không gây ra sự sụt giảm sản lượng giữa các nhà cung cấp không chính thống”.
Các nhà phân tích tại Everbright Futures cho hay, lợi nhuận kém của các nhà sản xuất thép đã làm giảm sự quan tâm của họ trong việc tăng sản lượng và sự yếu kém trên thị trường thép đã lan sang thị trường nguyên liệu thô, gây áp lực lên giá quặng.
Các thành phần sản xuất thép khác trên Sàn DCE giảm, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt giảm 2,65% và 2,04%.
Giá thép chuẩn trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải cũng yếu hơn. Trong đó, thép cây SRBcv1 giảm 2,41%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 1,95%, thép thanh SWRcv1 giảm 1,62% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 1,34%.
Giá thép thị trường trong nước
Giá thép hôm nay tại thị trường trong nước diễn biến trái chiều, trong đó điều chỉnh giảm ở dòng thép cuộn CB240 và tăng với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở một số thương hiệu.
Khảo sát tại SteelOnline.vn ngày 13/3/2024, cụ thể giá thép tại 3 miền như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép hôm nay tại miền Bắc giảm từ 200 - 210 đồng/kg tùy thương hiệu thép đối với dòng thép cuộn CB240; trong khi ổn định với dòng thép thanh vằn D10 CB300. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng/kg, xuống mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng/kg, xuống mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng/kg, xuống mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Kyoei Việt Nam (KVSC) giảm 200 đồng/kg với dòng thép cuộn thép cuộn CB240 xuống mức 14.070 đồng/kg, và ổn định với dòng thép thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.370 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung giảm từ 200 - 210 đồng/kg với dòng thép thép cuộn CB240 và tăng 410 đồng/kg với dòng thép thép thanh vằn D10 CB300. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng/kg, xuống mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.490 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng/kg, xuống mức 14.540 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.850 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng/kg, xuống mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 410 đồng/kg, lên mức 14.670 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng/kg xuống mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng/kg, xuống mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng/kg, xuống mức mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 giảm 150 đồng/kg, xuống mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng/kg, lên mức 14.410 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 giảm 50 đồng/kg, xuống mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 tăng 100 đồng/kg, lên mức 14.510 đồng/kg.
Thông tin mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương!