Giá thép hôm nay ngày 23/10/2023: Giá thép trên sàn Thượng Hải giảm
Giá thép giảm 16 nhân dân tệ trên sàn giao dịch
Giá thép hôm nay giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 16 nhân dân tệ xuống mức 3.618 nhân dân tệ/tấn.
Doanh nghiệp thép tiếp tục cắt giảm nhân sự, thu hẹp sản xuất
Kinh doanh thua lỗ, vướng công nợ tồn đọng khó đòi từ các chủ đầu tư, Công ty CP Đầu tư Thương mại SMC (TP.Hồ Chí Minh) buộc phải thu hẹp sản xuất, cắt giảm nhân sự, tiết giảm tất cả các chi phí phát sinh để đảm bảo duy trì hoạt động.
Lĩnh vực hoạt động chính của SMC là thương mại, gia công Coil Center và sản xuất các sản phẩm thép. Trong đó, thương mại thép (thép xây dựng, thép tấm lá, thép hình, xà gồ) là lĩnh vực mũi nhọn, đóng góp tích cực về cả sản lượng và hiệu quả kinh doanh của công ty.
Đối với gia công Coil Center (gia công cắt, chặt, xả băng thép tấm cán nóng; gia công cắt, chặt xả băng thép lá cán nguội), SMC gia công thép và cung cấp ra thị trường.
Mới đây, Hội đồng quản trị SMC vừa thông qua chủ trương thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh, nhân sự trong hệ thống công ty. SMC quyết định thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh, cắt giảm nhân sự, tiết giảm tất cả các chi phí phát sinh để đảm bảo duy trì hoạt động.
Tính tới ngày 31/12/2022, tổng số lượng nhân sự của SMC là 1399 lao động, tăng 67 nhân sự, tương ứng tăng 5% so với năm 2021.
Trước đó, SMC đã công bố Nghị quyết thông qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm và mục tiêu cho 6 tháng cuối năm 2023. Theo đó, doanh nghiệp này đặt mục tiêu sản lượng tiêu thụ đạt 440.000 tấn thép các loại và “phấn đấu không lỗ” trong nửa cuối năm nay.
6 tháng đầu năm 2023, SMC đã trải qua giai đoạn đầy thách thức trong bối cảnh nhu cầu và giá thép suy yếu, thị trường bất động sản chưa có tín hiệu phục hồi.
Lãnh đạo SMC cho biết, bên cạnh việc kinh doanh dưới giá vốn, việc chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng cao, phải trích lập các khoản dự phòng là nguyên nhân chính khiến công ty lỗ sau thuế hơn 407 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm trước lãi 126 tỷ đồng.
Tại thời điểm cuối quý 2/2023, SMC đang trích lập dự phòng hơn 252 tỷ đồng cho khoản phải thu 2.263 tỷ đồng. Trong đó, hơn 140 tỷ đồng trích lập liên quan tới các công ty con của Novaland, bao gồm Công ty TNHH Delta - Valley Bình Thuận, Công ty TNHH Bất động sản Đà Lạt Valley, Công ty TNHH The Forest City và Công ty TNHH Thành phố AQUA.
Phía SMC cho biết, hiện công nợ phát sinh với Novaland đã quá hạn, SMC đang gặp khó trong việc thu hồi do chủ đầu tư này đang gặp vấn đề về thanh khoản.
Tính đến ngày 30/6, tổng tài sản của SMC đạt hơn 7.600 tỷ đồng, giảm 9% so với đầu năm. Trong đó, tiền và tiền gửi ngắn hạn ở mức 977 tỷ đồng, hàng tồn kho ở mức 1.365 tỷ đồng. Ngoài ra, các khoản phải thu ngắn hạn chiếm phần lớn trong cơ cấu tài sản với 2.183 tỷ đồng và hầu hết là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng.
Tổng nợ phải trả của SMC ở mức 6.300 tỷ đồng, trong đó nợ đi vay là hơn 3.200 tỷ đồng.
Giá thép trong nước đi ngang hơn 1 tháng
Từ 7/9, một số doanh nghiệp thép trong nước thông báo giảm 100.000-310.000 đồng/tấn đối với sản phẩm thép cuộn CB240, thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên giá bán.
Cụ thể, ở lần giảm giá thứ 19 này, thương hiệu Thép Hòa Phát hạ giá 100.000 đồng/tấn đối với sản phẩm thép cuộn CB240 ở cả 3 miền. Giá sau điều chỉnh, giá dòng thép này ở miền Bắc, miền Trung xuống còn 13,43 triệu đồng/tấn; trong khi ở miền Nam có giá bán 13,53 triệu đồng/tấn.
Còn giá thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên so với đợt điều chỉnh trước, ở mức 13,74-13,79 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Ý tại miền Bắc giảm 210.000 đồng/tấn với sản phẩm thép cuộn CB240, giá còn 13,43 triệu đồng/tấn; dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ ở mức giá 13,69 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Đức cũng điều chỉnh giảm 310.000 đồng/tấn đối với sản phẩm thép cuộn CB240, giá bán về mức 13,74 triệu đồng/tấn. Còn sản phẩm sản phẩm thanh vằn D10 CB300 của thương hiệu này vẫn có giá bán là 13,89 triệu đồng/tấn.
Thép Kyoei Việt Nam giảm 200.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240, ở mức 13,46 triệu đồng/tấn. Thép D10 CB300 vẫn giữ nguyên ở mức 13,71 triệu đồng/tấn.
Thép Pomina cũng hạ 110.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 còn 13,48 triệu đồng/tấn, thép vằn thanh ở mức 14,38 triệu đồng/tấn.
Từ đầu năm đến nay, giá thép xây dựng trong nước giảm sâu tới 19 lần liên tiếp. Sau 19 phiên giảm này, giá thép đã “về đáy” thấp nhất trong 3 năm qua.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết, nguyên nhân giá thép trong nước liên tục giảm là do nhu cầu tiêu thụ chậm. Tiêu thụ chậm thép xây dựng đến từ nguyên nhân thị trường bất động sản còn ảm đạm, đầu tư công chưa khởi sắc. Không những thế, các doanh nghiệp thép trong nước còn phải cạnh tranh với thép giá rẻ của Trung Quốc khi nước này liên tục hạ giá thép xuất khẩu.
Với tình hình thực tế này, VSA dự kiến đà giảm của giá thép còn chưa dừng lại từ nay đến cuối năm.
Sau 19 phiên giảm, giá thép hôm nay vẫn chưa có biến động, giao dịch ở mức như sau:
Giá thép hôm nay 23/10 vẫn đi ngang sau phiên giảm lần thứ 19 ngày 7/9/2023 |
Giá thép tại miền Bắc
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giảm 210 đồng xuống mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg - giảm 300 đồng.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg - giảm 100 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.