Giá thép hôm nay ngày 7/10/2023: Giá thép đi ngang; Cổ phiếu Thép Pomina bị đưa vào diện kiểm soát
Giá thép tăng 6 nhân dân tệ trên sàn giao dịch
Giá thép hôm nay giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 6 nhân dân tệ lên mức 3.690 nhân dân tệ/tấn.
Cổ phiếu Thép Pomina tiếp tục bị đưa vào diện kiểm soát
Mới đây, Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM (HoSE) đã quyết định về việc chuyển cổ phiếu POM từ diện cảnh báo sang diện kiểm soát từ ngày 10/10.
Lý do được HoSE đưa ra do Công ty Thép Pomina chậm nộp Báo cáo tài chính soát xét bán niên năm 2023 quá 30 ngày so với thời hạn quy định, thuộc trường hợp chứng khoán bị kiểm soát.
Trước đó, ngày 5/5, HoSE đưa cổ phiếu POM vào diện theo dõi ở diện cảnh báo do lợi nhuận chưa phân phối tại thời điểm 31/12/2022 là âm 444,68 tỷ đồng.
Và ngày 15/9, HoSE tiếp tục đưa cổ phiếu POM vào diện cảnh báo kể từ ngày 22/9 do tổ chức niêm yết chậm nộp Báo cáo tài chính bán niên năm 2023 quá 15 ngày so với thời hạn quy định.
Lý giải về việc chậm nộp Báo cáo tài chính bán niên, Công ty Thép Pomina cho biết đang thu thập và cung cấp cho tư vấn khảo sát đánh giá về Công ty để thương thảo giá với nhà đầu tư chiến lược do đó đã làm cho việc chậm số liệu báo cáo tài chính 6 tháng. Trong đó, phương án khắc phục, Công ty tích cực làm việc với phía kiểm toán về cung cấp số liệu có báo cáo sớm nhất.
Trong quý II/2023, Thép Pomina ghi nhận doanh thu đạt 799,36 tỷ đồng, giảm 78,9% so với cùng kỳ và lợi nhuận sau thuế ghi nhận lỗ 350,19 tỷ đồng so với cùng kỳ lỗ 62,25 tỷ đồng, tức tăng lỗ thêm 287,94 tỷ đồng.
Đáng lưu ý, Pomina kinh doanh dưới giá vốn dẫn tới lợi nhuận gộp ghi nhận âm 35,22 tỷ đồng trong quý II.
Lũy kế trong nửa đầu năm 2023, Thép Pomina ghi nhận doanh thu đạt 2.444,48 tỷ đồng, giảm 70% so với cùng kỳ và lợi nhuận sau thuế ghi nhận lỗ 537,02 tỷ đồng so với cùng kỳ lãi 8,11 tỷ đồng, tức giảm 545,13 tỷ đồng.
Giá thép trong nước không có biến động sau phiên giảm đúng một tháng trước ngày 7/9 |
Thép trong nước đi ngang 1 tháng Từ 7/9, một số doanh nghiệp thép trong nước thông báo giảm 100.000-310.000 đồng/tấn đối với sản phẩm thép cuộn CB240, thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên giá bán.
Cụ thể, ở lần giảm giá thứ 19 này, thương hiệu Thép Hòa Phát hạ giá 100.000 đồng/tấn đối với sản phẩm thép cuộn CB240 ở cả 3 miền. Giá sau điều chỉnh, giá dòng thép này ở miền Bắc, miền Trung xuống còn 13,43 triệu đồng/tấn; trong khi ở miền Nam có giá bán 13,53 triệu đồng/tấn.
Còn giá thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên so với đợt điều chỉnh trước, ở mức 13,74-13,79 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Ý tại miền Bắc giảm 210.000 đồng/tấn với sản phẩm thép cuộn CB240, giá còn 13,43 triệu đồng/tấn; dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ ở mức giá 13,69 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Đức cũng điều chỉnh giảm 310.000 đồng/tấn đối với sản phẩm thép cuộn CB240, giá bán về mức 13,74 triệu đồng/tấn. Còn sản phẩm sản phẩm thanh vằn D10 CB300 của thương hiệu này vẫn có giá bán là 13,89 triệu đồng/tấn.
Thép Kyoei Việt Nam giảm 200.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240, ở mức 13,46 triệu đồng/tấn. Thép D10 CB300 vẫn giữ nguyên ở mức 13,71 triệu đồng/tấn.
Thép Pomina cũng hạ 110.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 còn 13,48 triệu đồng/tấn, thép vằn thanh ở mức 14,38 triệu đồng/tấn.
Từ đầu năm đến nay, giá thép xây dựng trong nước giảm sâu tới 19 lần liên tiếp. Sau 19 phiên giảm này, giá thép đã “về đáy” thấp nhất trong 3 năm qua.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết, nguyên nhân giá thép trong nước liên tục giảm là do nhu cầu tiêu thụ chậm. Tiêu thụ chậm thép xây dựng đến từ nguyên nhân thị trường bất động sản còn ảm đạm, đầu tư công chưa khởi sắc. Không những thế, các doanh nghiệp thép trong nước còn phải cạnh tranh với thép giá rẻ của Trung Quốc khi nước này liên tục hạ giá thép xuất khẩu.
Với tình hình thực tế này, VSA dự kiến đà giảm của giá thép còn chưa dừng lại từ nay đến cuối năm.
Sau 19 phiên giảm, giá thép hôm nay 7/10 vẫn chưa có biến động, giao dịch ở mức như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giảm 210 đồng xuống mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg - giảm 300 đồng.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg - giảm 100 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.