Giá tiêu trong nước hôm nay
Giá tiêu hôm nay ngày 6/6/2024, tại khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ 1.000 - 2.000 đồng/kg ở một số địa phương, giao dịch quanh mốc 144.200 đồng/kg, giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Nông là 145.000 đồng/kg..
Theo đó, giá tiêu Đắk Lắk được thu mua ở mức 144.000 đồng/kg, tăng 2.000 so với giá ngày hôm qua. Giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) hiện ở mức 144.000 đồng/kg tăng 2.000 đồng/kg so với ngày hôm qua. Giá tiêu Đắk Nông hôm nay ghi nhận hi nhận ở mức giá kỷ lục 145.000 đồng/kg, tăng 2.000 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Giá tiêu hôm nay 6/6/2024: Giá tiêu trong nước tạo kỷ lục mới 145.000 đồng/kg |
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg. Cụ thể, tại Bà Rịa – Vũng Tàu lên mức 144.000 đồng/kg, tăng 2.000 đồng/kg; tại Bình Phước, giá tiêu đạt mức 144.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg.
Như vậy, giá tiêu trong nước hôm nay tạo kỷ lục mới khi tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg tại các vùng trọng điểm so với ngày hôm qua. Giá tiêu cao nhất được ghi nhận ở mốc 145.000 đồng/kg tỉnh Đắk Nông.
Giá tiêu thế giới hôm nay
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 5.613 USD/tấn (giảm 0,03%); giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 6.800 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn.
Giá tiêu trắng Muntok 7.424 USD/tấn (tăng 0,03%); giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam đồng loạt giữ giá ở mốc cao, giao dịch ở 5.400 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l mức 5.900 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 8.000 USD/tấn.
Từ cuối tháng 4 đến nay, giá hồ tiêu liên tục tăng mạnh và điều chỉnh giá theo từng ngày. Đơn cử, khoảng giữa tháng 5/2024, giá hồ tiêu ở mức 120,000 đồng/kg, đến cuối tháng 5, giá hồ tiêu lên mức 127,000 – 129,000 đồng/kg. Cập nhật đến ngày 6/6, giá hồ tiêu chạm mốc 145,000 đồng/kg.
Theo ước tính của Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), tháng 5/2024, Việt Nam xuất khẩu hạt tiêu đạt 30 nghìn tấn, trị giá 135 triệu USD, tăng 3,7% về lượng và tăng 49,9% về trị giá so với tháng 5/2023. Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu hạt tiêu ước tính đạt 113 nghìn tấn, trị giá 487 triệu USD, giảm 14,1% về lượng, nhưng tăng 19,7% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Đà tăng của giá tiêu xuất khẩu chủ yếu được thúc đẩy bởi tình trạng nguồn cung trên toàn cầu thắt chặt, trong khi nhu cầu hồi phục tích cực. Từ đầu năm đến nay, Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu hồ tiêu sang nhiều thị trường truyền thống như Hoa Kỳ, Ấn Độ, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Ai Cập…, Đáng chú ý, xuất khẩu hồ tiêu sang các thị trường Đức, Hàn Quốc tăng trưởng lên đến 3 con số.
Theo Cục Xuất nhập khẩu, xuất khẩu hầu hết các chủng loại hồ tiêu tăng về lượng, ngoại trừ hồ tiêu đen; xét về trị giá, tất cả các chủng loại hồ tiêu đều tăng. Trong đó, tốc độ xuất khẩu hồ tiêu đen xay, hồ tiêu trắng và hồ tiêu trắng xay ghi nhận mức tăng trưởng 2 con số cả về lượng và trị giá.
Hiện nhiều chuyên gia ngành hàng nhận định giá xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam sẽ còn tiếp tục tăng lên; tuy nhiên, sản lượng xuất khẩu có thể sẽ giảm xuống do nguồn hàng tồn kho còn ít.
Theo thống kê bộ sơ bộ của Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam ((VPSA), trong tháng 5 năm 2024, Việt Nam đã xuất khẩu 31,357 tấn hồ tiêu, thu về 141 triệu USD. Giá bình quân cho tiêu đen là 4,542 USD mỗi tấn, và tiêu trắng là 6.106 USD, cả hai đều tăng so với tháng trước. Tính chung trong 5 tháng đầu năm, tổng xuất khẩu đạt 114,424 tấn, với giá trị 493,1 triệu USD, tăng 20,6% so với năm trước.
VPSA dự báo sản lượng năm nay dự kiến giảm 10% so với năm ngoái, xuống khoảng 170.000 tấn, mức thấp nhất trong vòng 5 năm gần đây.
Trong ngày 4/6, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) đã điều chỉnh mạnh giá giao dịch tiêu Việt Nam trên thị trường quốc tế. Theo đó, giá tiêu đen của Việt Nam tăng 12,5% lên mức 5.400 USD/tấn với loại 500 g/l; tăng thêm 18% đạt 5.900 USD/tấn với loại 550 g/l; giá tiêu trắng cũng tăng thêm 11% đạt 8.000 USD/tấn.
Giá tiêu trong nước ngày 6/6/2024 slyers.com
Tỉnh, thành | ĐVT | Giá mua của thương lái | Tăng/giảm so với hôm qua |
Chư Sê (Gia Lai) | đồng/kg | 144.000 | +2.000 |
Đắk Lắk | đồng/kg | 144.000 | +2.000 |
Đắk Nông | đồng/kg | 143.000 | +2.000 |
Bình Phước | đồng/kg | 144.000 | +1.000 |
Bà Rịa -Vũng Tàu | đồng/kg | 144.000 | +2.000 |
* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương.