Giá vàng trong nước hôm nay 16/11/2023
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h00 ngày 16/11/2023, giá vàng hôm nay 16 tháng 11 trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI được niêm yết ở mức 69,70 triệu đồng/lượng mua vào và 70,55 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 69,60 – 70,35 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 69,76 – 70,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 69,76 – 70,70 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng hôm nay ngày 16/11/2023, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 16/11/2023. Ảnh: Cấn Dũng |
Bảng giá vàng hôm nay 16/11/2023 mới nhất như sau:
| Ngày 16/11/2023 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 69,80 | 70,62 | +250 | +250 |
Tập đoàn DOJI | 69,70 | 70,55 | +150 | +150 |
Mi Hồng | 69,60 | 70,35 | +50 | +250 |
PNJ | 69,70 | 70,50 | +100 | +100 |
Vietinbank Gold | 69,80 | 70,62 | +150 | +150 |
Bảo Tín Minh Châu | 69,76 | 70,50 | +140 | +120 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 69,76 | 70,70 | +140 | +120 |
1. DOJI - Cập nhật: 29/10/2024 08:54 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 87,000 | 89,000 |
AVPL/SJC HCM | 87,000 | 89,000 |
AVPL/SJC ĐN | 87,000 | 89,000 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 87,800 ▲200K | 88,200 ▲200K |
Nguyên liêu 999 - HN | 87,700 ▲200K | 88,100 ▲200K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 87,000 | 89,000 |
2. PNJ - Cập nhật: 29/10/2024 09:04 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 87.600 | 88.890 |
TPHCM - SJC | 87.000 | 89.000 |
Hà Nội - PNJ | 87.600 | 88.890 |
Hà Nội - SJC | 87.000 | 89.000 |
Đà Nẵng - PNJ | 87.600 | 88.890 |
Đà Nẵng - SJC | 87.000 | 89.000 |
Miền Tây - PNJ | 87.600 | 88.890 |
Miền Tây - SJC | 87.000 | 89.000 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 87.600 | 88.890 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 87.000 | 89.000 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 87.600 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 87.000 | 89.000 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 87.600 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 87.500 | 88.300 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 87.410 | 88.210 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 86.520 | 87.520 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 80.480 | 80.980 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 64.980 | 66.380 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 58.790 | 60.190 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 56.150 | 57.550 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 52.610 | 54.010 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 50.410 | 51.810 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 35.480 | 36.880 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 31.860 | 33.260 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.890 | 29.290 |
Giá vàng thế giới hôm nay 16/11/2023 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 1.959,840 USD/ounce – giảm 3,38 USD/ounce so với giá vàng thế giới hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 56,678 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 13,122 triệu đồng/lượng.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Vàng ổn định dưới mức cao nhất trong một tuần bị đè nặng bởi đồng Đô la mạnh hơn tuy nhiên nhìn chung giá vàng vẫn đang phải đối mặt với áp lực bán sau khi dữ liệu Doanh số bán lẻ của Hoa Kỳ trong tháng 10 được công bố cho thấy giảm chậm hơn dự kiến. Doanh số bán lẻ hàng tháng giảm 0,1% so với kỳ vọng giảm 0,3%. Trong tháng 9, dữ liệu kinh tế tăng 0,7%.
Chỉ số giá sản xuất (PPI) hàng tháng của Mỹ ghi nhận mức giảm mạnh nhất kể từ tháng 4 năm 2020 do giá xăng giảm đáng kể. Trong cùng thời gian, PPI cốt lõi vẫn trì trệ.
Nhu cầu rộng rãi hơn đối với kim loại quý vẫn lạc quan do áp lực giá giảm bớt trong nền kinh tế Mỹ đã làm giảm kỳ vọng thắt chặt chính sách hơn nữa của Cục Dự trữ Liên bang (FED).
Giá vàng đặt mục tiêu kéo dài thời gian phục hồi trên 1.970,00 USD do lạm phát tiêu dùng của Mỹ giảm đáng kể trong tháng 10 cho thấy Cục Dự trữ Liên bang có thể sẽ không tăng lãi suất thêm nữa.
Dữ liệu lạm phát của Mỹ trong tháng 10, được công bố hôm thứ Ba, cho thấy lạm phát chung đã giảm tốc đáng kể. CPI tiêu đề hàng năm tăng 3,2%, giảm so với ước tính 3,3% và số liệu trước đây là 3,7%. Đây là mức tăng lạm phát chậm nhất trong hơn hai năm. Báo cáo lạm phát yếu của Mỹ trong tháng 10 cho thấy lãi suất hiện tại do FED đặt ra là đủ để giảm lạm phát xuống 2%.
Tỷ lệ lạm phát chung giảm đáng kể là do giá dầu toàn cầu giảm mạnh.
Giá thuê tiếp tục tăng trong tháng 10 nhưng với tốc độ chậm hơn so với tháng 9. Giá thực phẩm và hàng tạp hóa tăng với tốc độ cao hơn 0,3%.
Lạm phát cơ bản hàng tháng, loại bỏ những biến động giá dầu và thực phẩm tăng 0,2% so với ước tính và tốc độ tăng trưởng của tháng 9 là 0,3%. Lạm phát lõi hàng năm tăng 4,0%, giảm tốc so với kỳ vọng và mức phát hành trước đó là 4,1%.
Mặc dù lạm phát cơ bản giảm nhiều hơn kỳ vọng nhưng tốc độ giảm chỉ ở mức danh nghĩa, điều này cho thấy tình trạng ổn định kéo dài. Đây vẫn là mối lo ngại lớn đối với các nhà hoạch định chính sách của Cục Dự trữ Liên bang vào tuần trước, buộc họ phải nghiêng về việc tăng lãi suất hơn nữa.
Tuần trước, Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Jerome Powell nhận xét rằng ngân hàng Trung ương sẽ không ngần ngại thắt chặt chính sách tiền tệ hơn nữa vì việc không kiểm soát được lạm phát sẽ là sai lầm lớn nhất của họ.
Sau khi công bố dữ liệu lạm phát của Mỹ, Chủ tịch Ngân hàng Dự trữ Liên bang Richmond, Thomas Barkin, phát biểu tại một sự kiện ở Nam Carolina, cho biết lạm phát cơ bản được bù đắp một phần bởi tình trạng thiếu nguồn cung.
Thomas Barkin nói thêm rằng ngân hàng trung ương đang đạt được tiến bộ thực sự về lạm phát nhưng không tin rằng lạm phát đang trên đà quay trở lại mục tiêu 2% (đối với CPI cơ bản). Barkin cảnh báo rằng FED cần phải làm nhiều hơn nữa để kiềm chế nhu cầu và lạm phát.
Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại Hà Nội: 1. Bảo Tín Minh Châu - 15 - 29 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng, Hà Nội 2. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - 5 Lê Duẩn, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội 3. Chuỗi cửa hàng SJC khu vực miền Bắc - 18 Trần Nhân Tông, P.Nguyễn Du, Q.Hai Bà Trưng, TP.Hà Nội 4. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Bắc - 222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội 5. Vàng bạc Phú Quý - Số 30 Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội 6. Vàng bạc Ngọc Anh – Số 47 Lò Đúc, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Vàng Quý Tùng – Số 102 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội 8. Bảo Tín Lan Vỹ - Số 84A, Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội 9. Vàng bạc Hoàng Anh – Số 43 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội 10. Huy Thanh Jewelry - Số 23/100 (số cũ: Số 30A, ngõ 8), Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Tiệm vàng Mi Hồng - 306 Bùi Hữu Nghĩa, Phường 2, Quận Bình Thạnh, TP. HCM 2. Tiệm vàng Kim Ngọc Thủy - 466 Hai Bà Trưng, P. Tân Định, Q.1, TP. HCM 3. Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn - 418-420 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP. HCM 4. Vàng Bạc Đá Quý Tân Tiến - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 5. Vàng Bạc Đá Quý Ngọc Thẫm - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 6. Tiệm vàng Kim Thành Thảo - 209 Tân Hương, Phường Tân Quý, Quận Tân Phú, TP.HCM 7. Tiệm vàng Kim Thành Nam - 81A, Nguyễn Duy Trinh, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, TP.HCM 8. Tiệm vàng Kim Mai - 84C, Cống Quỳnh, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM 9. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Nam - Gian hàng R011838, Tầng trệt TTTM Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM 10. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - Tầng 1, Tòa nhà Opera View, số 161 Đồng Khởi, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM |