Giá vàng hôm nay 18/4: Vàng SJC tăng nhẹ phiên đầu tuần, đạt mốc 67,2 triệu đồng
Trong khi đó, vàng thế giới quay đầu giảm về mốc 1994 USD.
Giá vàng trong nước hôm nay
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h00 ngày 18/4, trên sàn giao dịch của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 66,60 triệu đồng/lượng mua vào và 67,20 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng hôm nay 18/4: Vàng SJC tăng nhẹ phiên đầu tuần, đạt mốc 67,2 triệu đồng |
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý, thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,50 – 67,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng 9999 được DOJI được niêm yết ở mức 66,40 triệu đồng/lượng mua vào và 67,00 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 66,60 triệu đồng/lượng mua vào và 67,22 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,52 - 67,08 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 55,88 - 56,88 triệu đồng/lượng.
Ngày 18/4 (triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Công ty Vàng SJC chi nhánh Hà Nội | 66,60 | 67,22 | +300 | +200 |
Công ty Vàng SJC chi nhánh Sài Gòn | 66,60 | 67,20 | +300 | +200 |
Tập đoàn DOJI | 66,40 | 67,00 | +50 | - |
Tập đoàn Phú Quý | 66,50 | 67,10 | +150 | +100 |
Công ty PNJ | 66,50 | 67,05 | +50 | +50 |
Vietinbank Gold | 66,60 | 67,22 | +100 | +100 |
Bảo Tín Minh Châu | 66,52 | 67,08 | +160 | +100 |
Giá vàng thế giới hôm nay
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 1.994,060 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 56,61 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 10,59 triệu đồng/lượng. Trong khi đó, giá vàng kỳ hạn của Mỹ giảm 0,4%, xuống mức 2.007,30 USD.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Theo Kitco, vàng đã đảo ngược xu hướng trượt xuống dưới mức quan trọng 2.000 USD vào phiên giao dịch vừa qua, chịu áp lực bởi khi đồng đô la phục hồi và lợi tức trái phiếu kho bạc tăng cao hơn, trong bối cảnh các nhà đầu tư tìm kiếm tín hiệu về các đợt tăng lãi suất tiếp theo của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).
Jim Wyckoff, Nhà phân tích cao cấp tại Kitco Metals cho biết, đồng đô la Mỹ phục hồi trở lại cùng với lợi suất trái phiếu, kết hợp với một số hoạt động chốt lời từ các khoản lãi gần đây, đang gây áp lực lên vàng.
Đô la Mỹ tăng 0,6%, khiến vàng thỏi được định giá bằng đồng bạc xanh trở nên kém hấp dẫn hơn đối với người mua ở nước ngoài, trong khi lợi suất trái phiếu kho bạc chuẩn tăng lên mức cao nhất trong hơn hai tuần.
Xu hướng của vàng vẫn tăng và “Tôi sẽ không ngạc nhiên khi thấy vàng đạt mức cao kỷ lục mới trong những tuần tới,” Wyckoff nói thêm.
Vàng đã giảm 2% vào phiên giao dịch cuối tuần trước, sau khi đồng đô la tăng trở lại, trong bối cảnh các quan chức Fed chỉ ra rằng, Ngân hàng trung ương có thể tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản (bp) vào tháng tới.
Tuy nhiên, dữ liệu kinh tế tuần trước đã bắt đầu cho thấy bức tranh về một nền kinh tế Mỹ đang mất đà, làm gia tăng kỳ vọng rằng, lần tăng lãi suất tiếp theo của Fed trong cuộc họp chính sách tháng 5 sẽ là lần cuối cùng.
Công cụ CME FedWatch cho thấy, các thị trường đang định giá 86% cơ hội Fed tăng 25 điểm cơ bản vào tháng 5, sau đó sẽ tạm dừng vào tháng 6.
Carlo Alberto De Casa, nhà phân tích tại Kinesis Money nhận định, phạm vi 1980 USD - 2000 USD là vùng hỗ trợ đầy hứa hẹn đối với vàng thỏi.
Trong khi đó, Chuyên gia kim loại quý của Gainesville Coins Everett Millmanlại cho rằng, các mức hỗ trợ chính của vàng nằm ở khoảng 2.015 USD và 2.000 USD, và mức kháng cự ở mức cao nhất mọi thời đại là khoảng 2.070 USD. Không có mức hỗ trợ rõ ràng nếu vàng giảm xuống dưới ngưỡng 2.000 USD.
1. PNJ - Cập nhật: 26/11/2024 04:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 84.400 | 85.800 |
TPHCM - SJC | 84.600 | 86.600 |
Hà Nội - PNJ | 84.400 | 85.800 |
Hà Nội - SJC | 84.600 | 86.600 |
Đà Nẵng - PNJ | 84.400 | 85.800 |
Đà Nẵng - SJC | 84.600 | 86.600 |
Miền Tây - PNJ | 84.400 | 85.800 |
Miền Tây - SJC | 84.600 | 86.600 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 84.400 | 85.800 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.600 | 86.600 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 84.400 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.600 | 86.600 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 84.400 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 84.300 | 85.100 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 84.220 | 85.020 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 83.350 | 84.350 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 77.550 | 78.050 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 62.580 | 63.980 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.620 | 58.020 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.070 | 55.470 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.660 | 52.060 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.530 | 49.930 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.150 | 35.550 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.660 | 32.060 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.830 | 28.230 |