Giá vàng trong nước hôm nay 2/1/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h00 ngày 2/1/2024, giá vàng hôm nay 2 tháng 1 trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 68,00 triệu đồng/lượng mua vào và 74,00 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 70,50 – 73,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 70,50 – 73,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 70,00 – 74,20 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng hôm nay ngày 2/1/2024, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 2/1/2024. Ảnh: Cấn Dũng |
Bảng giá vàng hôm nay 2/1/2024 mới nhất như sau:
| Ngày 2/1/2024 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 71,00 | 74,02 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 68,00 | 74,00 | - | - |
Mi Hồng | 70,50 | 73,00 | - | - |
PNJ | 70,00 | 73,90 | - | - |
Vietinbank Gold | 73,00 | 76,02 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 70,50 | 73,90 | -1000 | -100 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 70,00 | 74,20 | -1500 | - |
1. DOJI - Cập nhật: 23/11/2024 08:36 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 85,000 | 87,000 |
AVPL/SJC HCM | 85,000 | 87,000 |
AVPL/SJC ĐN | 85,000 | 87,000 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 85,500 | 85,800 |
Nguyên liêu 999 - HN | 85,400 | 85,700 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 85,000 | 87,000 |
2. PNJ - Cập nhật: 24/11/2024 03:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 85.500 | 86.800 |
TPHCM - SJC | 85.000 | 87.000 |
Hà Nội - PNJ | 85.500 | 86.800 |
Hà Nội - SJC | 85.000 | 87.000 |
Đà Nẵng - PNJ | 85.500 | 86.800 |
Đà Nẵng - SJC | 85.000 | 87.000 |
Miền Tây - PNJ | 85.500 | 86.800 |
Miền Tây - SJC | 85.000 | 87.000 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 85.500 | 86.800 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 85.000 | 87.000 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 85.500 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 85.000 | 87.000 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 85.500 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 85.400 | 86.200 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 85.310 | 86.110 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 84.440 | 85.440 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 78.560 | 79.060 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 63.400 | 64.800 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 57.370 | 58.770 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.780 | 56.180 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 51.330 | 52.730 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 49.180 | 50.580 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.610 | 36.010 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 31.080 | 32.480 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.200 | 28.600 |
Giá vàng thế giới hôm nay 2/1/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.062,970 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 59,611 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 11,389 triệu đồng/lượng.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Giá vàng thế giới xu hướng đi ngang do thị trường vàng tại nhiều quốc gia đóng cửa dịp nghỉ Lễ Tết Dương lịch.
Vàng đã cho thấy mức độ biến động của nó trong suốt năm 2023. Kim loại quý giảm khi đồng Đô la và lãi suất trái phiếu kho bạc tăng trong quý 3 nhưng đã đảo chiều trong quý 4 khi đồng bạc xanh và lãi suất giảm mạnh.
Vàng cũng bộc lộ sức hấp dẫn của nó như một tài sản trú ẩn an toàn trong thời kỳ hỗn loạn ngân hàng vào tháng 3 cũng như những ngày đầu của cuộc chiến Israel-Hamas, chứng kiến mặt hàng này cuối cùng đã phá hủy mức cao nhất mọi thời đại trước đó.
Những kỳ vọng trong quý 1/2024 là tốc độ tăng trưởng của Mỹ ở mức vừa phải và lạm phát sẽ tiếp tục tiến triển, gây áp lực buộc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) phải cắt giảm lãi suất tăng cao. Nhìn chung, bối cảnh cơ bản ủng hộ tiềm năng tăng giá hoặc ít nhất, có vẻ hỗ trợ cho kim loại quý.
Kim loại quý màu vàng vốn có mối quan hệ nghịch đảo với lãi suất trái phiếu kho bạc Mỹ cũng như đồng Đô la Mỹ . Khi đồng Đô la suy yếu, điều này sẽ kích thích người mua nước ngoài mua vàng và vì vàng không mang lại lợi suất, kim loại này sẽ tăng sức hấp dẫn bất cứ khi nào lợi suất giảm do chi phí cơ hội để giữ vàng giảm.
Mặc dù FED vẫn duy trì khả năng tăng lãi suất một lần nữa , nhưng thị trường đã quyết định rằng con đường dẫn đến lãi suất của FED sẽ đi xuống. Điều này được thể hiện thông qua việc lãi suất trái phiếu kho bạc giảm mạnh và đồng Đô la giảm giá sau đó nhưng cũng xuất phát từ xác suất cắt giảm lãi suất ngụ ý từ thị trường tương lai của quỹ FED. Do đó, ngay cả khi giá vàng chững lại, xu hướng giảm của lãi suất và USD ít nhất có thể sẽ khiến giá vàng được hỗ trợ.
Tổ hợp hàng hóa rộng hơn đang có dấu hiệu phục hồi sau nhiều tháng suy giảm chung. Đồng Đô la Mỹ giảm giá và triển vọng lãi suất giảm nhanh hơn dự kiến của FED đã tạo lực đẩy cho lĩnh vực này.
Đây là theo chỉ số hàng hóa Bloomberg, một chỉ số đa dạng được phân phối rộng rãi bởi Bloomberg theo dõi các hợp đồng tương lai về hàng hóa vật chất. Tỷ trọng kết hợp của giá vàng và bạc chiếm khoảng 20% chỉ số, có nghĩa là giá kim loại quý duy trì mức đại diện đáng chú ý trong tính toán tổng thể.
Chúng ta đã thấy vào tháng 3 và đầu tháng 10 mức độ nhạy cảm của vàng trước các mối đe dọa mang tính hệ thống và địa chính trị. Vào tháng 3, khả năng xảy ra khủng hoảng ngân hàng là rất thực tế và vào tháng 10, xung đột xung quanh Israel và Hamas đã dẫn đến chiến tranh.
Vào năm 2024, những người tham gia thị trường sẽ cần theo dõi những diễn biến tại Trung Quốc cũng như những căng thẳng ngày càng gia tăng giữa Triều Tiên và Nhật Bản, Hàn Quốc và Mỹ.
Một trong những rủi ro đối với triển vọng tăng giá của vàng trong suốt quý 1 là khả năng lãi suất quỹ của FED vẫn ở mức trên 5% trong khi lạm phát giảm xuống. Kết quả như vậy làm tăng lợi suất thực tế (lãi suất danh nghĩa - lạm phát), điều này có thể rút vốn khỏi vàng và bạc không mang lại lợi suất để chuyển sang các lựa chọn thay thế trên thị trường tiền tệ.
Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại Hà Nội: 1. Bảo Tín Minh Châu - 15 - 29 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng, Hà Nội 2. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - 5 Lê Duẩn, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội 3. Chuỗi cửa hàng SJC khu vực miền Bắc - 18 Trần Nhân Tông, Nguyễn Du, Hai Bà Trưng, Hà Nội 4. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Bắc - 222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội 5. Vàng bạc Phú Quý - Số 30 Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội 6. Vàng bạc Ngọc Anh – Số 47 Lò Đúc, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Vàng Quý Tùng – Số 102 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội 8. Bảo Tín Lan Vỹ - Số 84A, Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội 9. Vàng bạc Hoàng Anh – Số 43 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội 10. Huy Thanh Jewelry - Số 23/100 (số cũ: Số 30A, ngõ 8), Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Tiệm vàng Mi Hồng - 306 Bùi Hữu Nghĩa, Phường 2, Quận Bình Thạnh, TP. HCM 2. Tiệm vàng Kim Ngọc Thủy - 466 Hai Bà Trưng, P. Tân Định, Quận 1, TP. HCM 3. Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn - 418-420 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP.HCM 4. Vàng Bạc Đá Quý Tân Tiến - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 5. Vàng Bạc Đá Quý Ngọc Thẫm - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 6. Tiệm vàng Kim Thành Thảo - 209 Tân Hương, Phường Tân Quý, Quận Tân Phú, TP.HCM 7. Tiệm vàng Kim Thành Nam - 81A, Nguyễn Duy Trinh, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, TP.HCM 8. Tiệm vàng Kim Mai - 84C, Cống Quỳnh, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM 9. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Nam - Gian hàng R011838, Tầng trệt TTTM Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM 10. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - Tầng 1, Tòa nhà Opera View, số 161 Đồng Khởi, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM
|