Theo Quyết định số 1230/QĐ-BCT về việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM đối với các sản phẩm thép dây, thép cuộn nhập khẩu vào Việt Nam. Đối tượng áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM là các sản phẩm thép cuộn, thép dây có mã HS: 7213.91.90, 7217.10.10, 7217.10.29, 7229.90.99, 9839.10.00 nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước/vùng lãnh thổ khác nhau.
Bước 2, đối tượng đề nghị miễn trừ nộp Hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp (Hồ sơ) cho Cục PVTM theo một trong các cách: Nộp qua dịch vụ công trực tuyến (); Nộp trực tiếp tại Văn phòng Cục PVTM; Nộp theo đường bưu chính.
Bước 3,Cục PVTM thông báo về tính đầy đủ và hợp lệ của Hồ sơ miễn trừ. Doanh nghiệp bổ sung hồ sơ trong trường hợp cần thiết (thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2018/NĐ-CP và khoản 5 Điều 13 Thông tư 06/2018/TT-BCT).
Bước 4, Cục PVTM chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định hồ sơ, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét miễn trừ/không miễn trừ trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được Hồ sơ miễn trừ đầy đủ, hợp lệ. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn xem xét quyết định miễn trừ có thể kéo dài nhưng trong mọi trường hợp không quá thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 10/2018/NĐ-CP. Trong trường hợp không miễn trừ, Cục PVTM thông báo về lý do không miễn trừ.
Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ, đối tượng được miễn trừ được hoàn trả thuế PVTM đã nộp đối với những lô hàng nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan trong thời hạn miễn trừ của quyết định miễn trừ. Thủ tục hoàn trả thuế PVTM áp dụng theo các quy định pháp luật hiện hành. Nhưng đối tượng được miễn trừ phải nộp báo cáo định kỳ về tình hình nhập khẩu hàng hóa được miễn trừ và việc tuân thủ điều kiện, nghĩa vụ được miễn trừ tới Cục PVTM (thực hiện theo Điều 16 Thông tư 06/2018/TT-BCT).
Ngoài ra, Cục PVTM có thể tiến hành kiểm tra sau miễn trừ nhằm mục đích thẩm định việc tuân thủ của đối tượng được miễn trừ đối với các điều kiện, quy định pháp luật về miễn trừ. Trường hợp đối tượng được miễn trừ không tuân thủ các quy định, điều kiện hưởng miễn trừ, Bộ Công Thương có quyền thu hồi quyết định miễn trừ và thông báo cho cơ quan hải quan xử lý theo quy định pháp luật.