Tỷ giá Euro hôm nay 1/9/2023: Giá Euro lao dốc, chợ đen giảm 214,66 VND/EUR chiều mua
Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 1/9/2023
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (1/9) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.908 - 27.530 VND/EUR.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 31/8/2023 đến ngày 6/9/2023 là 26.056,89 VND/EUR.
Tỷ giá Euro Vietcombankhôm nay 1/9/2023 mua vào tiền mặt là 25.609,97 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.042,86 VND/EUR, đảo chiều giảm 85,06 VND/EUR chiều mua và giảm 89,69 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng thương mại được điều chỉnh theo xu hướng giảm giá so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.266 - 26.049 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.368 - 27.310 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
---|---|---|---|---|
ABBank | 25.723,00 | 25.826,00 | 27.110,00 | 27.130,00 |
ACB | 25.746,00 | 25.849,00 | 26.500,00 | 26.500,00 |
Agribank | 25.654,00 | 25.757,00 | 26.368,00 | |
Bảo Việt | 25.755,00 | 26.030,00 | 26.743,00 | |
BIDV | 25.786,00 | 25.856,00 | 27.007,00 | |
CBBank | 25.937,00 | 26.041,00 | 26.647,00 | |
Đông Á | 25.920,00 | 26.040,00 | 26.570,00 | 26.570,00 |
Eximbank | 25.652,00 | 25.729,00 | 26.582,00 | |
GPBank | 25.892,00 | 26.151,00 | 26.696,00 | |
HDBank | 25.787,00 | 25.859,00 | 26.579,00 | |
Hong Leong | 25.539,00 | 25.739,00 | 26.809,00 | |
HSBC | 25.859,00 | 25.911,00 | 26.862,00 | 26.862,00 |
Indovina | 25.750,00 | 26.030,00 | 26.542,00 | |
Kiên Long | 25.709,00 | 25.809,00 | 26.687,00 | |
Liên Việt | 26.095,00 | 26.653,00 | ||
MSB | 26.014,00 | 25.808,00 | 26.662,00 | 27.162,00 |
MB | 25.494,00 | 25.584,00 | 26.798,00 | 26.798,00 |
Nam Á | 25.888,00 | 26.083,00 | 26.653,00 | |
NCB | 25.720,00 | 25.830,00 | 26.713,00 | 26.813,00 |
OCB | 25.973,00 | 26.123,00 | 27.293,00 | 26.543,00 |
OceanBank | 26.095,00 | 26.653,00 | ||
PGBank | 26.146,00 | 26.691,00 | ||
PublicBank | 25.605,00 | 25.864,00 | 26.804,00 | 26.804,00 |
PVcomBank | 25.798,00 | 25.539,00 | 26.800,00 | 26.800,00 |
Sacombank | 25.927,00 | 25.977,00 | 26.590,00 | 26.540,00 |
Saigonbank | 25.921,00 | 26.092,00 | 26.805,00 | |
SCB | 25.620,00 | 25.700,00 | 27.230,00 | 27.130,00 |
SeABank | 25.796,00 | 25.846,00 | 26.926,00 | 26.926,00 |
SHB | 26.049,00 | 26.049,00 | 26.719,00 | |
Techcombank | 25.695,00 | 26.001,00 | 27.032,00 | |
TPB | 25.632,00 | 25.286,00 | 26.977,00 | |
UOB | 25.591,00 | 25.854,00 | 26.937,00 | |
VIB | 25.833,00 | 25.937,00 | 26.598,00 | 26.448,00 |
VietABank | 25.861,00 | 26.011,00 | 26.517,00 | |
VietBank | 25.652,00 | 25.729,00 | 26.582,00 | |
VietCapitalBank | 25.683,00 | 25.943,00 | 27.310,00 | |
Vietcombank | 25.609,97 | 25.868,66 | 27.042,86 | |
VietinBank | 25.266,00 | 25.276,00 | 26.566,00 | |
VPBank | 25.725,00 | 25.775,00 | 26.868,00 | |
VRB | 25.786,00 | 25.856,00 | 27.007,00 |
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng VietinBank mua Euro với giá thấp nhất là 25.266 VND/EUR. Còn Ngân hàng SHB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.049 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng VietinBank đang mua Euro với giá thấp nhất 25.276 VND/EUR. Còn Ngân hàng GPBank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.151 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Agribank đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.368 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng VietCapitalBank đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.310 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng VIB đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.448 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.162 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 1/9/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.213,72 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 1/9/2023) như sau:
Ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|
USD | 24.144,45 | 24.184,51 |
AUD | 15.651,66 | 15.771,28 |
GBP | 30.437,75 | 30.657,68 |
EUR | 26.090,65 | 26.210,66 |
MYR | 5.153,00 | 5.213,00 |
TWD | 761,33 | 767,33 |
NOK | 1.884,00 | 2.284,00 |
HKD | 3.038,83 | 3.088,8 |
IDR | 1,20 | 1,70 |
KRW | 17,98 | 18,37 |
CNY | 3.272,00 | 3.332,00 |
JPY | 165,59 | 166,4 |
DKK | 2.949,00 | 3.349,00 |
CHF | 27.196,00 | 27.396,00 |
SGD | 17.771,00 | 17.891,00 |
NZD | 14.353,61 | 14.593,2 |
BND | 17.152,00 | 17.622,00 |
CAD | 17.778,00 | 17.898,00 |
SEK | 1.847,00 | 2.247,00 |
THB | 700,60 | 709,10 |
Hôm nay 1/9/2023 (9h sáng) khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều giảm so với phiên trước đó, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.090,65 VND/EUR, bán ra là 26.210,66 VND/EUR, giảm 214,66 VND/EUR chiều mua và giảm 204,94 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các qui định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 1/9/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0845, tăng 0.0004 điểm, tương đương với 0.04% so với phiên trước đó.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay không có nhiều thay đổi. Giải mã tình trạng lạm phát kéo dài ở châu Âu, Tom Benoît - nhà báo đồng thời là chuyên gia kinh tế người Pháp - đã đi sâu phân tích nguồn gốc của sự tăng giá đột ngột ở khu vực này trong vài tháng qua.
Theo ông Tom Benoit, lạm phát ở châu Âu là hệ quả trước hết của việc đồng tiền mất giá, sau đó mới đến sự leo thang của giá cả. Quả thực, tổng khối lượng tiền trong Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) đã tăng nhanh hơn trong giai đoạn giữa năm 2020 và 2022, so với các giai đoạn trước đó.
Để hiểu rõ hơn về nguy cơ suy thoái do lạm phát mà châu Âu đang đối mặt, cần phải đặt câu hỏi về cơ chế tạo ra tiền tệ, chứ không chỉ tập trung vào vấn đề in thêm tiền và khối lượng tiền. Sự kết hợp giữa chi phí sản xuất cao và lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế thực tương đối hạn chế là nguyên nhân chính gây ra tình trạng lạm phát hiện tại.
Từ năm 2009 đến năm 2015, mức tăng khối lượng tiền tệ của Eurozone là rất nhỏ. Chính sách hạn chế này diễn ra sau cuộc khủng hoảng nợ công và cuộc khủng hoảng Hy Lạp, vốn đã tạo ra một tâm lý lo ngại nghiêm trọng trong Eurozone.
Trước đó, từ năm 2000 đến năm 2009, hoạt động in tiền tương đối dồi dào và được thực hiện theo phương thức truyền thống, chủ yếu thông qua việc phát hành tín dụng do các tổ chức ngân hàng cấp, chứ không phải bằng cách áp dụng chính sách nới lỏng định lượng.
Lạm phát lan rộng trong Eurozone trong những tháng gần đây một phần là kết quả của các chính sách nới lỏng định lượng, được ECB thực hiện ồ ạt từ năm 2015. Một giai đoạn tạo ra tiền tệ thông qua chính sách nới lỏng định lượng thường kết thúc với sự tăng giá một cách khó kiểm soát, bởi vì nó tương ứng với một khoảng thời gian trong đó khối lượng tiền tệ tăng lên mà nền kinh tế thực không được hưởng lợi trực tiếp.
Nhược điểm chính của chính sách nới lỏng định lượng là nó tạo ra ‘‘tiền trực thăng’’ (Helicopter Money). Đó là thuật ngữ đề cập đến việc một lượng tiền lớn được in ra bởi ngân hàng trung ương và phân phối cho các cá nhân hoặc các tổ chức trong hệ thống kinh tế, mà không cần thông qua một ngân hàng thương mại. Do đó, ‘‘tiền trực thăng’’ không được sử dụng trong giao dịch thực tế và không lưu thông trong hệ thống kinh tế thực.
Đối với Eurozone, nhiều khả năng lạm phát sẽ vẫn duy trì lâu dài. Ngày nay, mối nguy lớn là chỉ có sự giảm giá trong một số thị trường cụ thể, chủ yếu do sự suy thoái hoặc tắc nghẽn của nền kinh tế. Một số bất động sản, đặc biệt là những tài sản có giá trị dựa trên lợi nhuận cao từ cho thuê, có thể sẽ giảm giá.
Dự báo, số lượng các tài sản số (các tài sản dựa trên công nghệ số hóa, chẳng hạn như tiền điện tử) sẽ ngày càng tăng lên và tiền fiat (tiền tệ pháp định do các chính phủ phát hành), theo thời gian, sẽ ngày càng trở nên có tính biến đổi lớn về giá trị.
Mặt khác, điều quan trọng cần nhớ là lạm phát đã tăng rất mạnh, bất chấp chính sách hạn chế tiền tệ đã được ECB triển khai trong những tháng gần đây.
Theo chuyên gia kinh tế Tom Benoit, ông tiếp cận vấn đề lạm phát từ góc độ chủ yếu là tài chính, liên quan đến thực trạng bất thường về quản lý tiền tệ. Tuy nhiên, ông cũng nói rõ rằng có nhiều yếu tố văn hóa, tôn giáo và tập quán xã hội và yếu tố địa chính trị, liên quan đến lạm phát. Đặc biệt, các yếu tố này có thể gây ra sự tăng giá trong việc cung ứng năng lượng, nhưng lại không phải là nguồn gốc chính của lạm phát.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |