Tỷ giá Euro hôm nay 23/10/2023: Đồng Euro tăng - giảm trái chiều, Ngân hàng Nhà nước tăng 15 VND/EUR chiều bán
Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 23/10/2023
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 23/10) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.218 231 - 26.767 782 VND/EUR. Tăng 13 VND/EUR chiều mua và tăng 15 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 19/10/2023 đến ngày 25/10/2023 là 25.486,34VND/EUR, đảo chiều giảm 29,78 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombankhôm nay 23/10/2023 mua vào tiền mặt là 25.282,4 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 26.670,15 VND/EUR. Giảm nhẹ 0,76 VND/EUR chiều mua và giảm 0,78 VND/EUR chiều bán so với phiên trước đó.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng thương mại niêm yết tăng - giảm trái chiều so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.173 - 25.711 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.203 - 26.952 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
---|---|---|---|---|
ABBank | 25.313,00 | 25.415,00 | 26.586,00 | 26.670,00 |
ACB | 25.512,00 | 25.614,00 | 26.256,00 | 26.256,00 |
Agribank | 25.488,00 | 25.590,00 | 26.272,00 | |
Bảo Việt | 25.357,00 | 25.628,00 | 26.329,00 | |
BIDV | 25.494,00 | 25.563,00 | 26.685,00 | |
CBBank | 25.579,00 | 25.682,00 | 26.273,00 | |
Đông Á | 25.610,00 | 25.730,00 | 26.260,00 | 26.260,00 |
Eximbank | 25.548,00 | 25.625,00 | 26.278,00 | |
GPBank | 25.396,00 | 25.651,00 | 26.203,00 | |
HDBank | 25.539,00 | 25.612,00 | 26.338,00 | |
Hong Leong | 25.236,00 | 25.436,00 | 26.512,00 | |
HSBC | 25.442,00 | 25.493,00 | 26.429,00 | 26.429,00 |
Indovina | 25.398,00 | 25.674,00 | 26.227,00 | |
Kiên Long | 25.341,00 | 25.441,00 | 26.511,00 | |
Liên Việt | 25.680,00 | 26.239,00 | ||
MSB | 25.711,00 | 25.511,00 | 26.358,00 | 26.608,00 |
MB | 25.405,00 | 25.495,00 | 26.645,00 | 26.645,00 |
Nam Á | 25.492,00 | 25.687,00 | 26.242,00 | |
NCB | 25.479,00 | 25.589,00 | 26.440,00 | 26.540,00 |
OCB | 25.639,00 | 25.789,00 | 26.952,00 | 26.202,00 |
OceanBank | 25.680,00 | 26.239,00 | ||
PGBank | 25.677,00 | 26.205,00 | ||
PublicBank | 25.277,00 | 25.532,00 | 26.439,00 | 26.439,00 |
PVcomBank | 25.564,00 | 25.308,00 | 26.687,00 | 26.687,00 |
Sacombank | 25.705,00 | 25.755,00 | 26.370,00 | 26.320,00 |
Saigonbank | 25.521,00 | 25.699,00 | 26.408,00 | |
SCB | 25.250,00 | 25.330,00 | 26.780,00 | 26.680,00 |
SeABank | 25.505,00 | 25.555,00 | 26.635,00 | 26.635,00 |
SHB | 25.634,00 | 25.634,00 | 26.304,00 | |
Techcombank | 25.359,00 | 25.663,00 | 26.700,00 | |
TPB | 25.444,00 | 25.587,00 | 26.790,00 | |
UOB | 25.173,00 | 25.433,00 | 26.498,00 | |
VIB | 25.621,00 | 25.724,00 | 26.322,00 | 26.222,00 |
VietABank | 25.553,00 | 25.703,00 | 26.242,00 | |
VietBank | 25.543,00 | 25.620,00 | 26.273,00 | |
VietCapitalBank | 25.317,00 | 25.572,00 | 26.745,00 | |
Vietcombank | 25.281,64 | 25.537,01 | 26.669,37 | |
VietinBank | 25.552,00 | 25.577,00 | 26.687,00 | |
VPBank | 25.357,00 | 25.407,00 | 26.501,00 | |
VRB | 25.419,00 | 25.487,00 | 26.614,00 |
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng UOB mua Euro với giá thấp nhất là 25.173 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 25.711 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng PVcomBank đang mua Euro với giá thấp nhất 25.308 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 25.789 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng GPBank đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.203 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.952 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng OCB đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.202 VND/EUR. Còn Ngân hàng PVcomBank đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.687 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 23/10/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 25.909,78 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 23/10/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.580,91 | 24.640,38 |
AUD | Đô la Úc | 15.627,27 | 15.727,92 |
GBP | Bảng Anh | 29.726,1 | 29.916,46 |
EUR | Euro | 25.888,63 | 25.998,7 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.125,00 | 5.175,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 753,92 | 758,02 |
NOK | Krone Na Uy | 1.814,00 | 2.214,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.107,71 | 3.147,7 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,14 | 1,64 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,26 | 18,68 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.360,00 | 3.410,00 |
JPY | Yên Nhật | 163,22 | 164,7 |
DKK | Krone Đan Mạch | 2.967,00 | 3.367,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 27.294,00 | 27.454,00 |
SGD | Đô la Singapore | 17.814,00 | 17.914,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.223,6 | 14.443,15 |
BND | Đô la Brunei | 17.170,00 | 17.650,00 |
CAD | Đô la Canada | 17.888,00 | 17.998,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.818,00 | 2.218,00 |
THB | Bạc Thái | 678,63 | 684,63 |
Hôm nay 23/10/2023 (9h sáng) khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều tăng so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 25.910,95 VND/EUR, bán ra là 26.010,93VND/EUR, giảm 22,32 VND/EUR chiều mua và giảm 12,23 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 23/10/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0582, giảm 0.0011 điểm, tương đương 0.1038% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro đầu tuần có xu hướng giảm. Nhóm các nền kinh tế phát triển và mới nổi hàng đầu thế giới (G20) cho rằng, kinh tế toàn cầu năm 2023 đang đứng trước những biến số khó lường.
Trong một tuyên bố chung, bộ trưởng tài chính và thống đốc ngân hàng trung ương các nước G20 bày tỏ quan ngại khó khăn của các nền kinh tế sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng hơn tới đời sống người dân, truyền thông quốc tế loan tin ngày 22/10.
G20 trải qua 7 phiên họp mới đi đến đồng thuận. Nhóm cho rằng kinh tế toàn cầu đã chứng tỏ sức đề kháng trước những cú sốc, tuy nhiên triển vọng vẫn ảm đạm, không đồng đều và chênh lệch giữa các quốc gia, khu vực ngày càng lớn. Từ nay tới cuối năm, kinh tế thế giới đứng trước nguy cơ suy giảm do xung đột vũ trang, thời tiết cực đoan, thiên tai và chính sách thắt chặt tiền tệ của nhiều quốc gia.
Trong khi đó, Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) cảnh báo nợ toàn cầu hiện vẫn cao hơn so với mức trước đại dịch Covid-19 và dự báo sẽ tiếp tục tăng cao trong thời gian tới.
Ông Vitor Gaspar - Giám đốc phụ trách tài chính của IMF cho biết, nợ toàn cầu năm 2022 ở mức 235.000 tỷ USD, tương đương 238% GDP toàn cầu. Nợ tăng cao phản ánh tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại, lãi suất thực tế tăng và ngân sách ngày càng thâm hụt.
Vẫn theo ông Gaspar, lãi suất cao đã đẩy chi phí cho vay lên cao, là yếu tố chính khiến nợ công tăng cao ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, bao gồm cả những nền kinh tế chủ chốt. Ở các nền kinh tế tiên tiến, chi phí trả lãi cho các khoản nợ công hiện ở mức 2,4% GDP (so với mức 2,1% của năm 2019, trước đại dịch Covid-19). Các nền kinh tế mới nổi cũng gặp phải xu hướng tương tự khi nợ tăng từ 2% GDP trong năm 2019 lên 2,5% trong năm 2023.
Từ đó, IMF hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2023 đồng thời cảnh báo nguy cơ suy thoái. Theo IMF, tăng trưởng toàn cầu năm 2023 sẽ giảm xuống 2,7% do lãi suất tăng. Trong báo cáo Triển vọng kinh tế thế giới tháng 10/2023, IMF cho rằng 1/3 nền kinh tế trên thế giới suy giảm mạnh trong năm nay.
Nhà kinh tế trưởng của IMF Pierre Olivier Gourinchas cho biết, 3 nền kinh tế lớn nhất là Mỹ, Trung Quốc và khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) không thể đạt tăng trưởng cao như dự kiến. Trong khi nền kinh tế hàng đầu Liên minh châu Âu (EU) là Đức ngày càng thêm khó khăn. “Nói một cách ngắn gọn, điều xấu nhất vẫn chưa tới và đối với nhiều người, 2023 sẽ giống như năm suy thoái" - ông Gourinchas nói và cho rằng “chúng ta đang chứng kiến kinh tế toàn cầu đang di chuyển chậm chạp và chưa có dấu hiệu của một cuộc chạy nước rút”.
Tuy nhiên, 2,7% vẫn được coi là con số dự báo lạc quan bởi một số định chế tài chính khác cho rằng kinh tế toàn cầu năm 2023 chỉ tăng trưởng khoảng 2,1%.
Theo ước tính của IMF, GDP toàn cầu năm nay sẽ thấp hơn khoảng 3.600 tỷ USD, tương đương 3,4%, so với dự báo đưa ra trước đại dịch Covid-19.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin chỉ mang tính tham khảo.