Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 11/4/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 11/4/2024, USD VCB tiếp đà ngang giá tại hai chiều mua – bán, trong khi đó, USD thế giới tăng hơn 1% sau khi công bố dữ liệu lạm phát mới.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (11/4) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.036 VND/USD, giảm 1 đồng so với phiên giao dịch ngày 10/4.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.187 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.187 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24.760 và mức bán ra là 25.130, giữ mức tăng 10 đồng so với phiên giao dịch ngày 10/4. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 23.400 - 25.300 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 20/11/2024 12:29 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,180.38 | 16,343.82 | 16,868.15 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,739.39 | 17,918.58 | 18,493.43 |
SWISS FRANC | CHF | 28,054.86 | 28,338.25 | 29,247.37 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,419.22 | 3,453.75 | 3,564.55 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,544.55 | 3,680.28 |
EURO | EUR | 26,241.47 | 26,506.53 | 27,680.33 |
POUND STERLING | GBP | 31,400.68 | 31,717.86 | 32,735.41 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,180.05 | 3,212.17 | 3,315.22 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.06 | 312.05 |
YEN | JPY | 158.24 | 159.84 | 167.44 |
KOREAN WON | KRW | 15.78 | 17.54 | 19.03 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,516.62 | 85,815.53 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,626.82 | 5,749.54 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,269.24 | 2,365.59 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 240.30 | 266.01 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,745.96 | 6,993.92 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,280.95 | 2,377.80 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,517.13 | 18,704.17 | 19,304.23 |
THAILAND BAHT | THB | 650.25 | 722.50 | 750.17 |
US DOLLAR | USD | 25,170.00 | 25,200.00 | 25,499.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,200.00 | 25,201.00 | 25,499.00 |
EUR | EUR | 26,359.00 | 26,465.00 | 27,543.00 |
GBP | GBP | 31,573.00 | 31,700.00 | 32,636.00 |
HKD | HKD | 3,194.00 | 3,207.00 | 3,308.00 |
CHF | CHF | 28,190.00 | 28,303.00 | 29,142.00 |
JPY | JPY | 160.01 | 160.65 | 167.45 |
AUD | AUD | 16,265.00 | 16,330.00 | 16,811.00 |
SGD | SGD | 18,629.00 | 18,704.00 | 19,210.00 |
THB | THB | 716.00 | 719.00 | 749.00 |
CAD | CAD | 17,844.00 | 17,916.00 | 18,415.00 |
NZD | NZD | 14,750.00 | 15,231.00 | |
KRW | KRW | 17.47 | 19.18 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 11/4/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 11/4/2024 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 11/4/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 105,20 điểm – tăng 1,01% so với giao dịch ngày 10/4.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng Đô la tăng mạnh trong phiên giao dịch hôm nay, đồng thời, tăng so với đồng Yen Nhật lên mức cao nhất kể từ giữa năm 1990, sau khi lạm phát của Mỹ tăng cao hơn dự kiến vào tháng 3, đẩy thời điểm dự kiến cắt giảm lãi suất lần đầu tiên sang tháng 9 từ tháng Sáu.
Những người tham gia thị trường cũng cảnh giác về bất kỳ dấu hiệu can thiệp nào từ chính quyền Nhật Bản nhằm tăng giá đồng Yen.
Động thái lớn của đồng Yen diễn ra sau khi dữ liệu cho thấy chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ tăng 0,4% so với tháng trước trong tháng 3, so với mức tăng 0,3% mà các nhà kinh tế tham gia khảo sát của Reuters dự đoán. So với cùng kỳ năm trước, CPI tăng 3,5% so với dự báo tăng 3,4%.
Loại trừ các thành phần năng lượng và thực phẩm dễ bay hơi, lạm phát lõi tăng 0,4% so với tháng trước trong tháng 3, so với kỳ vọng tăng 0,3%. Hàng năm, nó tăng 3,8%, so với mức tăng ước tính 3,7%.
Theo dữ liệu CPI, các nhà giao dịch đã giảm đặt cược rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ cắt giảm lãi suất trong tháng 6 xuống 17%, từ mức 57% vào cuối ngày thứ Ba, theo công cụ FedWatch của CME. Bây giờ họ thấy khả năng cắt giảm lãi suất tại cuộc họp tháng 9, với xác suất 66%, dựa trên giá của hợp đồng tương lai lãi suất.
Hợp đồng tương lai của quỹ FED cũng đã giảm số lần cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản (bps) trong năm nay xuống dưới hai, tương đương khoảng 44 bps, từ khoảng ba hoặc bốn cách đây vài tuần.
“Tỷ lệ lạm phát cơ bản đã tăng nhanh trong bốn tháng liên tiếp. … Có thể bạn sẽ có một số điều chỉnh vào cuối năm nhưng với thực tế là bạn đang bắt đầu từ mức cao hơn, bạn sẽ cần những con số thực sự yếu và hơn thế nữa. Đã đến lúc phải tin rằng lạm phát đang có xu hướng giảm trở lại sau những gì đã xảy ra vào mùa thu năm ngoái”, Joseph Lavorgna, nhà kinh tế trưởng Hoa Kỳ tại SMBC Nikko Securities ở New York, cho biết.
“Điều đó có nghĩa là thời điểm nới lỏng của FED sẽ bị đẩy lùi” Lavorgna nói thêm.
Trong giao dịch buổi chiều, chỉ số đồng Đô la , đo lường giá trị của đồng bạc xanh so với sáu loại tiền tệ chính, tăng 1,01% ở mức 105,20, trên đà đạt mức tăng hàng ngày lớn nhất kể từ tháng 3 năm 2023. Trước đó, nó đã leo lên mức cao nhất kể từ tháng 11.
Biên bản cuộc họp cuối cùng của FED được công bố hôm thứ Tư cho thấy các quan chức ngân hàng trung ương lo lắng rằng tiến trình lạm phát chậm lại và họ có thể phải giữ lãi suất cao hơn trong thời gian dài hơn.
Kenneth Mahoney, chủ tịch của Mahoney Asset Management ở Greenwich, Connecticut, cho biết: “FED không có lý do gì để cắt giảm lãi suất khi chúng ta vẫn đang phải chiến đấu với lạm phát – đó là sự thật”.
Trong khi đó, đồng Euro giảm 1,06% xuống 1,0741 USD, trên đà giảm trong một ngày lớn nhất trong khoảng một năm.
So với đồng Yen, đồng Đô la đã tăng 0,93% kể từ cuối ngày thứ Ba ở mức 153,15 yên, sau khi chạm mức 153,24, mức cao nhất kể từ tháng 6 năm 1990.
Giá USD hôm nay ngày 11/4/2024 (Nguồn: Unsplash) |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |