Tỷ giá USD hôm nay 21/2/2024: USD trong nước tăng, thế giới giảm
Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 21/2/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 21/2/2024, USD VCB tiếp đà tăng giá, USD thế giới giảm nhẹ hiện dao động ở mức 104 điểm
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (21/2) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 23.988 VND/USD, tăng 9 đồng so với phiên giao dịch ngày 20/2.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.137 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.137 VND/USD.
Tỷ giá USDngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24.330 và mức bán ra là 24.700, giữ nguyên mức tăng 20 đồng so với phiên giao dịch ngày 20/2. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 23.400 - 25.300 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 24/11/2024 03:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,046.60 | 16,208.68 | 16,728.64 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,687.79 | 17,866.46 | 18,439.60 |
SWISS FRANC | CHF | 27,837.96 | 28,119.15 | 29,021.19 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,419.82 | 3,454.37 | 3,565.18 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,476.18 | 3,609.29 |
EURO | EUR | 25,732.54 | 25,992.46 | 27,143.43 |
POUND STERLING | GBP | 31,022.76 | 31,336.12 | 32,341.35 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,183.90 | 3,216.06 | 3,319.23 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.15 | 312.15 |
YEN | JPY | 158.58 | 160.19 | 167.80 |
KOREAN WON | KRW | 15.64 | 17.37 | 18.85 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,362.07 | 85,654.62 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,628.28 | 5,751.02 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,235.02 | 2,329.91 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 235.29 | 260.47 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,754.55 | 7,002.80 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,238.05 | 2,333.07 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,377.68 | 18,563.31 | 19,158.80 |
THAILAND BAHT | THB | 649.08 | 721.20 | 748.82 |
US DOLLAR | USD | 25,170.00 | 25,200.00 | 25,509.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,210.00 | 25,229.00 | 25,509.00 |
EUR | EUR | 26,071.00 | 26,176.00 | 27,275.00 |
GBP | GBP | 31,364.00 | 31,490.00 | 32,451.00 |
HKD | HKD | 3,198.00 | 3,211.00 | 3,315.00 |
CHF | CHF | 28,106.00 | 28,219.00 | 29,078.00 |
JPY | JPY | 160.79 | 161.44 | 168.44 |
AUD | AUD | 16,242.00 | 16,307.00 | 16,802.00 |
SGD | SGD | 18,536.00 | 18,610.00 | 19,128.00 |
THB | THB | 712.00 | 715.00 | 746.00 |
CAD | CAD | 17,850.00 | 17,922.00 | 18,438.00 |
NZD | NZD | 14,619.00 | 15,111.00 | |
KRW | KRW | 17.40 | 19.11 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 21/2/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 21/2/2024 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 21/2/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 104,03 điểm – giảm 0,24% so với giao dịch ngày 20/2.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng Đô la Mỹ suy yếu trong phiên giao dịch hôm nay sau khi Trung Quốc cắt giảm lãi suất trong nỗ lực thúc đẩy thị trường bất động sản đang gặp khó khăn, làm dấy lên hy vọng về các biện pháp kích thích bổ sung sẽ thúc đẩy tăng trưởng toàn cầu.
Trong khi đó, đồng Yen tăng giá nhưng vẫn ở dưới mức 150,88 mỗi Đô la đạt được vào thứ Hai tuần trước, mức yếu nhất trong 11 tuần, do các nhà đầu tư tập trung vào việc liệu đồng tiền Nhật Bản tiếp tục yếu đi có khiến Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) và Bộ Tài chính phải can thiệp hay không.
Trung Quốc đã cắt giảm lãi suất cho vay cơ bản kỳ hạn 5 năm (LPR) xuống 25 điểm cơ bản, đây là mức lớn nhất kể từ khi lãi suất tham chiếu được đưa ra vào năm 2019 và nhiều hơn nhiều so với dự đoán của các nhà phân tích.
“Suy nghĩ là nếu Trung Quốc nhấn ga thì tăng trưởng toàn cầu sẽ tăng tốc. Sau đó, bạn bắt đầu thấy đồng đô la bị bán ra và dòng tiền chảy vào các thị trường mới nổi sau đó,” Adam Button, nhà phân tích tiền tệ chính tại ForexLive ở Toronto, cho biết.
Bloomberg News hôm Chủ nhật dẫn lời Thủ tướng Trung Quốc Li Qiang kêu gọi hành động "thực tế và mạnh mẽ" để tăng cường niềm tin của Trung Quốc vào nền kinh tế.
Đồng Đô la Úc, được coi là đại diện cho tăng trưởng toàn cầu, đã tăng 0,20% lên 0,6550 Đô la, sau khi trước đó đạt 0,6579 Đô la, mức cao nhất kể từ ngày 2 tháng 2. Tại thị trường nước ngoài, đồng Nhân dân tệ tăng mạnh lên tới 7,1963 mỗi Đô la, mạnh nhất kể từ ngày 7 tháng 2.
Các nhà đầu tư cũng đang loại bỏ dữ liệu lạm phát giá tiêu dùng và sản xuất cao hơn dự kiến của Hoa Kỳ trong tháng 1 được công bố vào tuần trước vì có thể bị ảnh hưởng bởi những điều chỉnh theo mùa và không cho thấy áp lực giá mới. Điều đó sẽ khiến Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đi đúng hướng để bắt đầu cắt giảm lãi suất trong những tháng tới.
Button cho biết: “Có cảm giác dai dẳng rằng số liệu CPI là một câu chuyện điều chỉnh theo mùa hơn là một câu chuyện lạm phát trỗi dậy. Nếu các ngân hàng trung ương đợi cho đến khi lạm phát chết và bị chôn vùi thì chúng ta có thể rơi vào tình huống tài sản rủi ro gặp khó khăn và tăng trưởng toàn cầu bị tê liệt."
Vào thứ Tư, FED sẽ công bố biên bản cuộc họp từ ngày 30 đến ngày 31 tháng 1, biên bản này sẽ được đánh giá để tìm bất kỳ manh mối mới nào về thời điểm ngân hàng trung ương Hoa Kỳ có thể bắt đầu cắt giảm lãi suất.
Chỉ số đồng Đô la gần đây nhất đã giảm 0,21% ở mức 104,08 và trước đó đạt 103,79, mức thấp nhất kể từ ngày 2 tháng 2. Đồng Euro tăng 0,25% lên 1,0804 USD và lên tới 1,0839 USD, mức cao nhất kể từ ngày 2 tháng 2.
Đồng bạc xanh giảm 0,05% xuống 150,04 Yen Nhật, sau khi giao dịch trước đó ở mức 150,45. Đồng Yen đã mất 7% giá trị chỉ trong năm 2024, sau khi suy yếu vượt qua mức 150 so với đồng Đô la vào ngày 13 tháng 2. Trước đây, các nhà giao dịch đã coi 150 là ranh giới đối với Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) và Bộ Tài chính Nhật Bản. Tài chính có thể kích hoạt sự can thiệp, như trường hợp vào cuối năm 2022.
Lần này, động thái này diễn ra từ từ hơn và biến động ở mức khiêm tốn, điều này cho thấy chính quyền Nhật Bản hoặc các nhà giao dịch tiền tệ không có chút lo lắng ngay lập tức.
Bộ trưởng tài chính Nhật Bản Shunichi Suzuki hôm thứ Ba cho biết các nhà chức trách đang "theo dõi chặt chẽ các động thái ngoại hối với mức độ khẩn cấp cao", một cụm từ mà ông đã sử dụng trước đây và cho biết tỷ giá hối đoái đồng Yen được ấn định bởi một số yếu tố.
Đồng bảng Anh tăng giá sau khi Thống đốc Ngân hàng Anh Andrew Bailey cho biết hôm thứ Ba rằng ông cảm thấy thoải mái khi các nhà đầu tư đặt cược vào việc cắt giảm lãi suất trong năm nay nhưng chỉ ra những dấu hiệu cho thấy nền kinh tế Anh đang phục hồi sau khi rơi vào suy thoái vào cuối năm 2023.
Lần cuối cùng nó tăng 0,20% ở mức 1,2618 USD và trước đó đã tăng lên 1,2668 USD, mức cao nhất kể từ ngày 13 tháng 2.
Đồng bạc xanh tăng 0,24% so với đồng Đô la Canada lên 1,3523 Đô la Mỹ.
Dữ liệu hôm thứ Ba cho thấy tỷ lệ lạm phát hàng năm của Canada chậm lại đáng kể so với dự kiến, xuống còn 2,9% trong tháng 1 và các biện pháp kiểm soát giá cốt lõi cũng được nới lỏng, khiến người ta đặt cược vào việc cắt giảm lãi suất sớm.
Giá USD hôm nay ngày 21/2/2024 |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |