Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 23/1/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 23/1/2024, USD VCB giảm nhẹ 10 đồng hai chiều mua - bán, USD thế giới nhích tăng trước các cuộc họp quan trọng của các ngân hàng trung ương.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (23/1) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.031 VND/USD, giảm 6 đồng so với phiên giao dịch ngày 22/1.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.182 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.182 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24.335 và mức bán ra là 24.705, giảm 10 đồng so với phiên giao dịch ngày 22/1. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 23.400 - 25.300 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 20/11/2024 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,083.48 | 16,245.94 | 16,767.12 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,656.23 | 17,834.58 | 18,406.72 |
SWISS FRANC | CHF | 28,036.49 | 28,319.69 | 29,228.19 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,422.23 | 3,456.80 | 3,567.69 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,541.10 | 3,676.70 |
EURO | EUR | 26,217.37 | 26,482.19 | 27,654.88 |
POUND STERLING | GBP | 31,357.35 | 31,674.09 | 32,690.20 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,181.93 | 3,214.07 | 3,317.18 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.24 | 312.25 |
YEN | JPY | 158.83 | 160.43 | 168.06 |
KOREAN WON | KRW | 15.78 | 17.53 | 19.02 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,565.40 | 85,866.18 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,630.15 | 5,752.94 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,259.80 | 2,355.74 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 242.43 | 268.37 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,750.31 | 6,998.42 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,280.65 | 2,377.48 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,493.49 | 18,680.29 | 19,279.56 |
THAILAND BAHT | THB | 649.13 | 721.26 | 748.88 |
US DOLLAR | USD | 25,175.00 | 25,205.00 | 25,507.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,200.00 | 25,207.00 | 25,507.00 |
EUR | EUR | 26,340.00 | 26,446.00 | 27,526.00 |
GBP | GBP | 31,527.00 | 31,654.00 | 32,592.00 |
HKD | HKD | 3,195.00 | 3,208.00 | 3,309.00 |
CHF | CHF | 28,171.00 | 28,284.00 | 29,124.00 |
JPY | JPY | 160.55 | 161.19 | 168.05 |
AUD | AUD | 16,176.00 | 16,241.00 | 16,722.00 |
SGD | SGD | 18,607.00 | 18,682.00 | 19,188.00 |
THB | THB | 714.00 | 717.00 | 747.00 |
CAD | CAD | 17,763.00 | 17,834.00 | 18,331.00 |
NZD | NZD | 14,673.00 | 15,154.00 | |
KRW | KRW | 17.46 | 19.17 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 23/1/2024 như sau:
thị trường chợ đen ngày 23/1/2024 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 23/1/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 103,34 điểm – tăng 0,05% so với giao dịch ngày 22/1.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng Đô la Mỹ tăng nhẹ trong phiên giao dịch ngày hôm nay trước các quyết định chính sách của Ngân hàng Trung ương ở Nhật Bản (BoJ) và khu vực đồng Euro có thể xác định hướng đi có thể xảy ra của đồng tiền này trong năm nay.
Helen Given, nhà giao dịch ngoại hối tại Monex USA ở Washington, cho biết: “Đồng Đô la đang trong xu hướng nắm giữ cho đến khi các ngân hàng trung ương bắt đầu hoạt động tuần mới. Đồng USD/JYP giảm một chút do sự định vị đối với BoJ và sức hấp dẫn nhẹ đối với tài sản trú ẩn.”
Đồng Yen của Nhật Bản đã chuyển từ mức 148,80 đổi một Đô la Mỹ hôm thứ Sáu vừa qua, từ mức yếu nhất trong một tháng, lên mức ổn định ở mức 147,61, khi BoJ bắt đầu cuộc họp chính sách kéo dài hai ngày. Đồng Đô la cuối cùng đã giảm 0,2% so với tiền Nhật Bản ở mức 147,83 Yen.
Những kỳ vọng về việc thoát khỏi lãi suất âm tại cuộc họp này đã bị hủy bỏ sau trận động đất vào ngày đầu năm mới ở bờ biển phía tây Nhật Bản, cùng với bình luận ôn hòa của BoJ.
Đồng Yen, vốn nhạy cảm với sự chênh lệch lãi suất giữa Mỹ và Nhật Bản, đã bị ảnh hưởng nặng nề nhất so với đồng Đô la trong năm nay, giảm khoảng 5% sau khi nhanh chóng đảo ngược đà tăng của tháng 12 lên mức cao nhất trong 5 tháng gần 140.
“Câu chuyện về sự hội tụ chính sách đã khiến đồng Đô la-Yen giảm giá vào cuối năm ngoái và sau năm mới, chúng tôi đã thấy điều đó đảo ngược vì kỳ vọng của thị trường về việc cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã bị đẩy lùi một chút đồng thời kỳ vọng việc tăng lãi suất của BoJ cũng đã bị đẩy lùi” - Shusuke Yamada, Giám đốc BofA Japan FX và chiến lược gia lãi suất cho biết.
Các thương nhân cho biết một yếu tố cũng thúc đẩy động thái của đồng Yen là sự hết hạn của một lượng lớn quyền chọn tiền tệ trong tuần này và việc phòng ngừa rủi ro xung quanh các hợp đồng đó.
Dữ liệu LSEG cho thấy rằng trong khi hầu hết các quyền chọn hết hạn từ thứ Hai đến thứ Năm với giá thực hiện từ 147,15 đến 148,10 USD/JYP là nhỏ, thì số tiền tích lũy là khoảng 2,6 tỷ USD.
Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) cũng sẽ tổ chức một cuộc họp chính sách trong tuần này và dự kiến sẽ giữ nguyên lãi suất ở mức 4%, trong khi các quan chức ECB cho biết còn quá sớm để cắt giảm lãi suất. Với việc ECB có khả năng vẫn phụ thuộc vào dữ liệu, các nhà đầu tư sẽ tập trung vào giọng điệu của tuyên bố chính sách và cuộc họp báo của Chủ tịch Christine Lagarde.
Đồng Euro cuối cùng đã giảm 0,1% trong ngày ở mức 1,0887 USD. Các nhà đầu cơ đã giảm vị thế mua ròng đồng Euro xuống mức thấp nhất kể từ đầu tháng 11, dữ liệu từ Ủy ban Giao dịch Hàng hóa Tương lai cho thấy vào thứ Sáu tuần trước.
Tuần trước, chỉ số Đô la thấp hơn một cách khiêm tốn ở mức 103,23. Nó đã tăng giá nhiều nhất trong số các loại tiền tệ của thị trường phát triển trong tháng 1, tăng khoảng 1,8% so với đầu năm nay. Tuy nhiên, đà tăng của nó đã lên xuống khi các nhà đầu tư cố gắng quyết định khi nào FED sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất.
Dữ liệu cuối tuần trước cho thấy hoạt động kinh tế của Mỹ vẫn phục hồi mặc dù lãi suất ở mức cao nhất trong nhiều thập kỷ khiến thị trường giảm bớt kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất bắt đầu ngay từ tháng 3.
Thị trường tương lai lãi suất của Hoa Kỳ đã định giá khoảng 40% khả năng cắt giảm lãi suất tại cuộc họp tháng 3, giảm so với mức 80% trước đó. Vào năm 2024, các nhà giao dịch hợp đồng tương lai đang đặt cược vào 5 lần cắt giảm lãi suất, mỗi lần cắt giảm 25 điểm cơ bản, so với kỳ vọng của 6 lần cách đây hai tuần.
Giá USD hôm nay ngày 23/1/2024 |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |