Tỷ giá USD hôm nay 24/1/2024: USD đồng loạt bật tăng Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 24/1/2024: Tỷ giá Yen Nhật biến động trái chiều Giá vàng hôm nay 24/1/2024: Vàng bất ngờ đảo chiều tăng mạnh |
Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 25/1/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 25/1/2024, USD VCB nối dài đà tăng mạnh thêm 40 đồng hai chiều mua – bán, USD thế giới đảo chiều giảm nhẹ.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (25/1) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.030 VND/USD, giữ nguyên mức giảm 1 đồng so với phiên giao dịch ngày 24/1.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.181 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.181 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24.400 và mức bán ra là 24.770, tăng 40 đồng so với phiên giao dịch ngày 24/1. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 23.400 - 25.300 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 24/11/2024 03:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,046.60 | 16,208.68 | 16,728.64 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,687.79 | 17,866.46 | 18,439.60 |
SWISS FRANC | CHF | 27,837.96 | 28,119.15 | 29,021.19 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,419.82 | 3,454.37 | 3,565.18 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,476.18 | 3,609.29 |
EURO | EUR | 25,732.54 | 25,992.46 | 27,143.43 |
POUND STERLING | GBP | 31,022.76 | 31,336.12 | 32,341.35 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,183.90 | 3,216.06 | 3,319.23 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.15 | 312.15 |
YEN | JPY | 158.58 | 160.19 | 167.80 |
KOREAN WON | KRW | 15.64 | 17.37 | 18.85 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,362.07 | 85,654.62 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,628.28 | 5,751.02 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,235.02 | 2,329.91 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 235.29 | 260.47 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,754.55 | 7,002.80 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,238.05 | 2,333.07 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,377.68 | 18,563.31 | 19,158.80 |
THAILAND BAHT | THB | 649.08 | 721.20 | 748.82 |
US DOLLAR | USD | 25,170.00 | 25,200.00 | 25,509.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,210.00 | 25,229.00 | 25,509.00 |
EUR | EUR | 26,071.00 | 26,176.00 | 27,275.00 |
GBP | GBP | 31,364.00 | 31,490.00 | 32,451.00 |
HKD | HKD | 3,198.00 | 3,211.00 | 3,315.00 |
CHF | CHF | 28,106.00 | 28,219.00 | 29,078.00 |
JPY | JPY | 160.79 | 161.44 | 168.44 |
AUD | AUD | 16,242.00 | 16,307.00 | 16,802.00 |
SGD | SGD | 18,536.00 | 18,610.00 | 19,128.00 |
THB | THB | 712.00 | 715.00 | 746.00 |
CAD | CAD | 17,850.00 | 17,922.00 | 18,438.00 |
NZD | NZD | 14,619.00 | 15,111.00 | |
KRW | KRW | 17.40 | 19.11 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 25/1/2024 như sau:
thị trường chợ đen ngày 25/1/2024 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 25/1/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 103,27 điểm – giảm 0,33% so với giao dịch ngày 24/1.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng Đô la Mỹ giảm, tạm dừng sau mức tăng gần đây, khi các nhà đầu tư củng cố vị thế và xem xét dữ liệu kinh tế trong tuần này cũng như cuộc họp chính sách của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) vào tuần tới để có thêm manh mối về sự bắt đầu của chu kỳ nới lỏng.
Tuy nhiên, đồng tiền này đã cắt giảm tổn thất sau khi dữ liệu cho thấy hoạt động kinh doanh tại nền kinh tế lớn nhất thế giới đã phục hồi trong tháng 1 và thước đo lạm phát giảm bớt. Dữ liệu cho thấy thước đo giá mà các công ty tính cho sản phẩm của họ đã giảm xuống mức thấp nhất trong hơn 3 năm rưỡi.
Các nhà đầu tư hiện đang chờ đợi số liệu đầu tiên về tổng sản phẩm quốc nội của Hoa Kỳ trong quý 4 được công bố vào thứ Năm và một số liệu lạm phát khác - dữ liệu chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) - vào thứ Sáu.
Shaun Osborne, chiến lược gia trưởng ngoại hối tại Scotiabank ở Toronto, cho biết: “Chúng ta có thể thấy đồng Đô la mạnh hơn một chút trong thời gian tới vì chúng ta đã nhận thấy một cách thực tế rủi ro xung quanh việc cắt giảm lãi suất của FED”.
Osborne lưu ý rằng việc đặt cược vào việc cắt giảm lãi suất trong năm nay là "quá quyết liệt" trong tháng 12 nên thị trường phải điều chỉnh một chút. Vì vậy, lãi suất của Mỹ cao hơn một chút sẽ nhận được sự hỗ trợ nào đó từ đồng Đô la. Các con số kinh tế trong vài ngày tới sẽ rất quan trọng.
Chỉ số đồng Đô la giảm 0,33% xuống 103,27 sau khi leo lên mức cao nhất trong 6 tuần. Kể từ đầu năm, đồng Đô la đã tăng khoảng 1,7% trong năm nay do dữ liệu tốt hơn mong đợi và sự phản đối từ các ngân hàng trung ương khiến thị trường hạn chế kỳ vọng về việc FED cắt giảm nhanh chóng trong năm nay.
Các nhà phân tích cho biết đồng tiền Mỹ vẫn đang trong giai đoạn điều chỉnh cao hơn. Đồng Đô la giảm 1,2% trong tháng 12 và 1,5% trong tháng 11, khi các quan chức FED đưa ra những bình luận ôn hòa cho thấy ngân hàng trung ương sắp kết thúc chu kỳ thắt chặt.
Marc Chandler, chiến lược gia trưởng thị trường tại Bannockburn Forex ở New York, cho biết: “Sự điều chỉnh của đồng Đô la sau sự sụt giảm trong quý 4/2023 có thể vẫn chưa kết thúc, mặc dù các chỉ báo động lượng đang bị kéo căng”.
Ông nói thêm rằng bức tranh kinh tế Mỹ nhìn chung ổn định sẽ đủ để giảm thêm khả năng cắt giảm lãi suất vào tháng 3.
Vào thứ Tư, thị trường tương lai lãi suất của Hoa Kỳ định giá khoảng 40% cơ hội nới lỏng tại cuộc họp tháng 3, giảm so với xác suất 47% vào cuối ngày thứ Ba và 80% cơ hội được tính đến hai tuần trước, theo ứng dụng xác suất lãi suất của LSEG.
Vào năm 2024, các nhà giao dịch hợp đồng tương lai đang đặt cược vào 5 lần cắt giảm lãi suất, mỗi lần cắt giảm 25 điểm cơ bản. Hai tuần trước họ dự kiến là sáu lần. FED dự kiến sẽ họp vào tuần tới và được nhiều người dự đoán sẽ giữ lãi suất ổn định.
Đồng Đô la giảm 0,5% so với đồng Yen ở mức 147,58. Sự phục hồi của đồng Yen theo sau sự gia tăng của lãi suất trái phiếu Nhật Bản, nhảy vọt lên mức cao nhất trong 6 tuần. Giám đốc Ngân hàng Trung ương Nhật Bản Kazuo Ueda hôm thứ Ba cho biết triển vọng đạt được mục tiêu lạm phát của ngân hàng trung ương đang dần tăng lên, làm tăng thêm kỳ vọng rằng nước này có thể sớm từ bỏ chính sách tiền tệ cực kỳ lỏng lẻo. Dữ liệu xuất khẩu mạnh mẽ của Nhật Bản hôm thứ Tư đã làm tăng thêm tâm trạng tích cực.
Đồng Euro gần đây đã tăng 0,3% ở mức 1,0885 USD sau khi giảm xuống mức thấp nhất trong 6 tuần vào ngày hôm trước. Nó tiếp tục tăng sau khi các cuộc khảo sát chỉ số nhà quản lý mua hàng (PMI) cho thấy sự suy thoái của nền kinh tế khu vực đồng euro đã giảm bớt phần nào trong tháng 1, mặc dù nó vẫn ở mức chậm chạp.
Cũng trong tuần này, ECB sẽ họp vào thứ Năm và có thể đưa ra gợi ý về thời điểm chi phí đi vay của khu vực đồng Euro có thể bắt đầu giảm.
Đồng Nhân dân tệ trong nước mạnh lên sau đó, chạm mức cao nhất trong ba tuần là 7,142 đổi một Đô la.
Hôm thứ Tư, ngân hàng trung ương Trung Quốc tuyên bố cắt giảm sâu dự trữ ngân hàng, trong một động thái sẽ bơm khoảng 140 tỷ USD tiền mặt vào hệ thống ngân hàng và gửi tín hiệu mạnh mẽ hỗ trợ cho nền kinh tế mong manh và thị trường chứng khoán lao dốc.
Đồng bảng Anh cũng tăng giá sau khi chỉ số PMI mạnh khiến các nhà giao dịch tiếp tục quay lại đặt cược vào việc cắt giảm lãi suất của Ngân hàng Trung ương Anh trong năm nay, một quá trình được bắt đầu bởi chỉ số lạm phát mạnh hơn dự kiến vào đầu tháng này.
Đồng bảng Anh cuối cùng đã cao hơn 0,3% ở mức 1,2725 USD.
Ngân hàng Canada giữ nguyên lãi suất qua đêm ở mức 5% và cho biết mặc dù lạm phát cơ bản vẫn là một mối lo ngại nhưng trọng tâm của ngân hàng đang chuyển sang thời điểm cắt giảm chi phí đi vay thay vì liệu có nên tăng lãi suất lần nữa hay không.
Đồng Đô la Mỹ tăng 0,2% so với đơn vị Canada lên 1,3486 Đô la Canada.
Trong tiền điện tử, bitcoin tăng 1,8% lên 39.875 USD.
Giá USD hôm nay ngày 25/1/2024 |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |