Bộ Công Thương yêu cầu sớm báo cáo hiện trạng môi trường tại các dự án, nhà máy
Như vậy, không chỉ dừng lại ở những tuyên bố, tiếp theo Chỉ thị số 11 ban hành ngày 19/10/2016, Bộ Công Thương ban hành kế hoạch hành đồng cụ thể. Ngoài việc thành lập tổ công tác tiến hành kiểm tra các hoạt động bảo vệ môi trường tại doanh nghiệp; phát động cuộc thi bảo vệ môi trường trong toàn ngành Công Thương trên Cổng Thông tin tại địa chỉ moit.gov.vn... Bộ Công Thương cũng yêu cầu:
Đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam: Cần đánh giá kết quả cải tiến quy trình vận hành hệ thống lọc bụi tĩnh điện trong quá trình khởi động lò hơi tại Nhiệt điện Duyên Hải 1, Vĩnh Tân 2 trên phương diện bảo vệ môi trường xét tới yếu tố an toàn, phòng chống cháy nổ. Xây dựng kế hoạch giải quyết triệt để vấn đề ô nhiễm không khí trong quá trình khởi động lò báo cáo kết quả về Bộ Công Thương trước tháng 6/2017.
Đánh giá kết quả thực hiện công tác truyền thông tại nhiệt điện Duyên Hải 1, Vĩnh Tân 2. Trên cơ sở đó, xây dựng chương trình truyền thông nhằm thông tin đầy đủ về hoạt động của nhà máy nhiệt điện, công tác bảo vệ môi trường tới người dân khu vực xung quanh.
Chỉ đạo, đôn dốc Nhiệt điện Duyên Hải 1 hoàn thiện việc xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường trước tháng 3/2017.
|
Chỉ đạo các đơn vị nhiệt điện rà soát chuẩn hóa các biện pháp, giải pháp vận chuyển và đổ thải nhằm bảo đảm lưu giữ tro xỉ an toàn và không phát tán ảnh hưởng tới môi trường xung quanh.
Chỉ đạo Công ty Nhiệt điện Quảng Ninh nghiên cứu xây dựng đề án cải tạo hệ thống nước làm mát bình ngưng trong điều kiện thực tế về dòng chảy nguồn nước thay đổi có tính tới trường hợp khi Nhà máy nhiệt điện Thăng Long đi vào hoạt động và cùng sử dụng nguồn nước làm mát.
Đối với các dự án đang xây dựng, Tập đoàn Điện lực Việt Nam cần chỉ đạo các Ban Quản lý dự án phối hợp chặt chẽ với nhà thầu tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng, vận hành thử nghiệm.
Đối với Tập đoàn Hóa chất Việt Nam: Cần chỉ đạo Công ty Cổ phần DAP 1, 2 gia cố các bãi thải gyp để tránh sạt lở, phát tán bụi, khí, đảm bảo an toàn, môi trường trong mùa mưa bão. Thực hiện giải pháp quản lý, xử lý bã thải gyp theo đúng cam kết về bảo vệ môi trường.
Chỉ đạo Công ty Cổ phần Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao xử lý triệt để nước thải phát sinh đảm bảo các yêu cầu bảo vệ môi trường, báo cáo Bộ Công Thương trước tháng 6/2017.
Yêu cầu các đơn vị thành viên ký hợp đồng quan trắc với các đơn vị có chức năng quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo các đơn vị thành viên lắp đặt thiết bị quan trắc tự động nước thải, khí thảo theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu.
Đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam: Cần chỉ đạo Công ty Nhiệt điện Vũng Áng 1 hoàn thành việc xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường, triển khai các biện pháp quản lý tro xỉ theo đúng quy định.
Chỉ đạo các đơn vị thành viên rà soát, báo cáo cơ quan có thẩm quyền về những thay đổi so với báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt và đôn đốc việc xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường của các dự án trước khi đi vào vận hành chính thức. Đối với các dự án đang xâu dựng, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam cần chỉ đạo các Ban Quản lý dự án phối hợp chặt chẽ với nhà thầu tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng, vận hành thử nghiệm.
Đối với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam: Cần rà soát công tác quản lý các bãi thải, hồ thải quặng đuôi nhằm đảm bảo an toàn, đặc biệt trong các điều kiện thời tiết mưa, bão. Đồng thời, chỉ đạo, đôn đốc Công ty TNHH MTV Nhôm Lâm Đồng và Ban Quản lý Dự án Alumin Nhân Cơ hoàn thành việc xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường.
Đối với Tổng công ty Thép Việt Nam: Cần yêu cầu các đơn vị thành viên tăng cường quản lý tro xỉ và bụi lò thép theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu, đặc biệt là bụi lò thép phát sinh trong quá trình sản xuất théo từ phế liệu. Đồng thời chỉ đạo Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên thực hiện việc cải tạo hệ thống dập cốc để giảm thiểu việc phát tán ô nhiễm từ quá trình dập cốc.
Đối với Tập đoàn Dệt may Việt Nam: Cần chỉ đạo Trung tâm xử lý nước thải Khu công nghiệp dệt may Phố Nối chấm dứt ngay tình trạng nhiều lần xả nước thải vượt quy chuẩn ra môi trường, thực hiện cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý nước thải và nhanh chóng hoàn thành các yêu cầu theo quyết định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của Tổng cục Môi trường và UBND tỉnh Hưng Yên. Lãnh đạo Bộ Công Thương đề nghị các tập đoàn, tổng công ty nghiêm túc thực hiện các nội dung, báo cáo kết quả tình hình thực hiện về Bộ trước ngày 30/6/2017.
Hiện ngành Công Thương có 64 cơ sở đã có quyết định chứng nhận hoàn thành xử lý triệt để ô nhiễm theo Quyết định số 64/2003/Q Đ-TTg; 7 cơ sở đã cơ bản hoàn thành yêu cầu xử lý theo Quyết định số 64/2003/Q Đ-TTg nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận. Trong đó, 5 đơn vị đã ngừng hoạt động hoặc ngừng hoạt động bộ phận gây ô nhiễm môi trường theo Quyết định 64/2003/Q Đ-TTg (Công ty Dệt Đông Nam, Công ty Đúc số 1, Nhà máy thép Tân Thuận, Xí nghiệp Da Bình Lợi, Công ty Cổ phẩn Bột và giấy Hòa Bình); 2 đơn vị đã cơ bản hoàn thành yêu cầu xử lý triệt để ô nhiễm môi trường theo Quyết định số 64/2003/Q Đ-TTg và gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh/thành phố liên quan đề nghị xác nhận hoàn thành xử lý triệt để ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/ QĐ-TTg (mỏ Crom Cổ Định, Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng).
Hiện tại, đã có rất nhiều tập đoàn/tổng công ty ban hành Quy chế bảo vệ môi trường riêng của mình như ngành hóa chất, ngành than, ngành điện, ngành thép, ngành xăng dầu... Bộ Công Thương phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường, đặc biệt là xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trong một số lĩnh vực đặc thù thuộc ngành công thương quản lý, cụ thể là: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của kho và cửa hàng xăng dầu; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp lọc hóa dầu đối với bụi và các chất vô cơ; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp lọc hóa dầu đối với bụi và các chất vô cơ; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải từ các công trình dầu khí trên biển; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dung dịch khoan và mùn khoan thải từ các công trình dầu khí trên biển...