Giá heo hơi hôm nay 22/6: Tiếp đà tăng từ 1.000 – 2.000 đồng/kg Giá heo hơi hôm nay 23/6: Tăng nhẹ tại miền Trung – Tây Nguyên |
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay tiếp tục đi ngang trên diện rộng và dao động trong khoảng 60.000 - 63.000 đồng/kg. Trong đó, mức giá thấp nhất khu vực 60.000 đồng/kg được ghi nhận tại các tỉnh Nam Định, Hà Nam và Ninh Bình.
Giá heo hơi hôm nay 24/6: Đi ngang trên diện rộng |
Ở chiều ngược lại, thương lái ở Bắc Giang, Hưng Yên, Phú Thọ và Thái Bình đang cùng thu mua heo hơi với giá cao nhất là 63.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại trong khu vực, ghi nhận giá heo hơi trong khoảng 61.000 – 62.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá heo hơi hôm nay không có biến động mới so với ngày hôm qua và dao động trong khoảng 58.000 - 62.000 đồng/kg. Trong đó, mức giá heo hơi thấp nhất khu vực là 58.000 đồng/kg tiếp tục được ghi nhận tại Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hòa và Đắk Lắk.
Nhỉnh hơn một giá ở mức 59.000 đồng/kg gồm có Hà Tĩnh, Quảng Bình, Bình Định và Ninh Thuận. Mức giá cao nhất khu vực 62.000 đồng/kg được ghi nhận tại Thanh Hóa. Các địa phương còn lại trong khu vực, ghi nhận giá heo hơi hôm nay ổn định trong khoảng 60.000 - 61.000 đồng/kg.
Cùng theo xu hướng chung của thị trường, tại khu vực miền Nam, giá heo hơi hôm nay lặng sóng và dao động trong khoảng 58.000 - 60.000 đồng/kg. Theo đó, giá heo hơi tại Cần Thơ, Đồng Tháp, Bạc Liêu và Tiền Giang được ghi nhận chung mức 58.000 đồng/kg, thấp nhất khu vực.
Cao hơn một giá, 59.000 đồng/kg là giá heo hơi tại Bình Phước, An Giang, Vĩnh Long, Kiên Giang, Hậu Giang, Cà Mau, Trà Vinh và Bến Tre. Mức giá cao nhất khu vực 60.000 đồng/kg được ghi nhận ở hàng loạt các địa phương gồm Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Tây Ninh, Vũng Tàu, Long An, Sóc Trăng.
Mức giá heo hơi cao nhất và thấp nhất khu vực ngày 24/6
Khu vực | Địa phương | Mức giá cao nhất/thấp nhất (đồng/kg) |
Miền Bắc | Bắc Giang, Hưng Yên, Phú Thọ và Thái Bình | 63.000 |
Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình | 60.000 | |
Miền Trung – Tây Nguyên | Thanh Hóa | 62.000 |
Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hòa và Đắk Lắk | 58.000 | |
Miền Nam | Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Tây Ninh, Vũng Tàu, Long An, Sóc Trăng | 60.000 |
Cần Thơ, Đồng Tháp, Bạc Liêu và Tiền Giang | 58.000 |
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 5 tháng đầu năm 2023 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt trên 2,03 triệu tấn, tương đương trên 752,47 triệu USD, tăng 4,8% về khối lượng, tăng 4,5% về kim ngạch so với 5 tháng đầu năm 2022, giá trung bình đạt 370 USD/tấn, giảm nhẹ 0,3%.
5 tháng đầu năm 2023, nhập khẩu lúa mì từ thị trường Australia, chiếm gần 68,4% trong tổng lượng và chiếm 67% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, đạt trên 1,39 triệu tấn, tương đương 504,17 triệu USD, giá trung bình 362,3 USD/tấn, tăng 12,4% về lượng, tăng 9,1% về kim ngạch nhưng giảm 2,9% về giá so với 5 tháng đầu năm 2022.
Bên cạnh thị trường chủ đạo Australia là thị trường Brazil chiếm gần 13% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 261.611 tấn, tương đương 95,82 triệu USD, giá trung bình 366,3 USD/tấn, giảm 18,9% về lượng, giảm 14,9% kim ngạch nhưng tăng 5% về giá so với 5 tháng đầu năm 2022.
Tiếp đến thị trường Canada đạt 155.971 tấn, tương đương 64,75 triệu USD, giá 415,2 USD/tấn, tăng rất mạnh 3.480% về lượng, tăng 3.082% kim ngạch nhưng giảm 11% về giá so với 5 tháng đầu năm 2022, chiếm 7,7% trong tổng lượng và chiếm 8,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước.
Nhập khẩu lúa mì từ thị trường Hoa Kỳ đạt 146.676 tấn, tương đương 60,91 triệu USD, tăng 38% về khối lượng và tăng 27,6% về kim ngạch so với 5 tháng đầu năm 2022.