Giá lúa gạo hôm nay 28/9: Giá gạo đạt mức 8.650 – 9.200 đồng/kg Giá lúa gạo hôm nay 29/9: Giá gạo xuất khẩu neo ở mức cao Giá lúa gạo hôm nay 30/9: Giá gạo chững, giao dịch chậm lại |
Giá lúa gạo hôm nay 1/10 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định trong phiên cuối tuần. Cụ thể, nếp khô An Giang đang được thương lái thu mua ở mức 8.600 – 8.800 đồng/kg; nếp Long An khô 8.500 – 8.800 đồng/kg; lúa OM 18 đang được thương lái thu mua tại ruộng với mức 5.500 -5.700 đồng/kg; lúa IR 504 5.300 – 5.500 đồng/kg, lúa Đài thơm 8 5.600 – 5.800 đồng/kg; Nàng hoa 9 duy trì ở mức 5.600 – 5.800 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 5.500 – 5.600 đồng/kg; nếp An Giang (tươi) 5.900 – 6.100 đồng/kg; nếp Long An (tươi) 6.200 – 6.500 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm chững lại sau phiên điều chỉnh tăng. Hiện giá gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 8.700 đồng/kg; gạo thành phẩm duy trì ổn định ở mức 9.300 đồng/kg. Tương tự mặt hàng phụ phẩm cũng duy trì ổn định. Hiện giá tấm ở mức 9.100 đồng/kg; giá cám khô 8.250 – 8.300 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay đi ngang tại thị trường trong nước |
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh tăng. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá chào bán gạo xuất khẩu 5% tấm đang ở mức 423 USD/tấn, gạo 25% tấm ở mức 403 USD/tấn.
Giá gạo xuất khẩu từ Thái Lan tăng trong tuần này, nhờ nhu cầu từ Trung Đông và Nam Á, trong khi giá đối với mặt hàng chủ lực từ nhà xuất khẩu hàng đầu Ấn Độ giảm do đồng rupee yếu hơn.
Giá gạo 5% tấm của Thái Lan tăng lên 422- 435 USD/tấn từ 420- 435 USD/tấn của tuần trước.
"Có nhu cầu mới từ Bangladesh là 200.000-300.000 tấn và giao hàng cho Iraq", một thương nhân có trụ sở tại Bangkok cho biết.
Một thương nhân khác cho biết có nhu cầu từ Iran, nhưng chỉ một số công ty Thái Lan tham gia yêu cầu về thực hành sản xuất hàng hóa (GMP) để phục vụ thị trường đó.
Gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được báo giá ở mức 376 - 384 USD /tấn, giảm từ mức 385 - 392 USD/tấn vào tuần trước, trong bối cảnh đồng rupee lao dốc và kỳ vọng sẽ có thêm nguồn cung sau quyết định gia hạn chương trình lương thực miễn phí của chính phủ cho người nghèo.
Trong khi đó, những hạn chế gần đây của Ấn Độ đối với xuất khẩu gạo dường như thúc đẩy kỳ vọng về nhu cầu nhiều hơn từ các trung tâm khác như Việt Nam.
Giá gạo 5% tấm của Việt Nam đã tăng lên 420- 425 USD/tấn từ 400- 410 USD/tấn của tuần trước, các thương nhân cho rằng mức tăng giá do vào cuối vụ thu hoạch hè thu.
Tuy nhiên, "dù giá cao hơn nhưng không có nhiều giao dịch mới được ký kết trong thời gian gần đây do người mua vẫn theo dỏi trong khi người bán vẫn chờ đợi giá tăng thêm", một thương lái tại TP.Hồ Chí Minh cho biết.
Dữ liệu vận chuyển cho biết 37.400 tấn gạo sẽ được cập cảng Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 1 đến 9 tháng 10, trong đó phần lớn đến Philippines và Bangladesh.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 1/10
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | kg | 5.600 – 5.800 | - |
OM 18 | Kg | 5.500 – 5.700 | - |
Nàng hoa 9 | Kg | 5.600 – 5.800 | - |
IR 504 | Kg | 5.300 – 5.400 | - |
OM 5451 | Kg | 5.500 – 5.600 | - |
Nếp An Giang (tươi) | Kg | 5.900 – 6.100 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 8.500 - 8.800 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 8.600 - 8.800 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 8.700 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 9.300 | - |
Tấm khô IR 504 | kg | 9.100 | - |
Cám khô IR 504 | kg | 8.250 - 8.300 | - |