Giá vàng trong nước hôm nay 17/11/2023
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h00 ngày 17/11/2023, giá vàng hôm nay 17 tháng 11 trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI được niêm yết ở mức 69,65 triệu đồng/lượng mua vào và 70,45 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 69,90 – 70,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 69,80 – 70,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 69,80 – 70,70 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng hôm nay ngày 17/11/2023, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 17/11/2023. Ảnh: Cấn Dũng |
Bảng giá vàng hôm nay 17/11/2023 mới nhất như sau:
| Ngày 17/11/2023 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 69,80 | 70,62 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 69,65 | 70,45 | -50 | -100 |
Mi Hồng | 69,90 | 70,40 | -300 | -50 |
PNJ | 69,70 | 70,50 | - | - |
Vietinbank Gold | 69,70 | 70,52 | -100 | -100 |
Bảo Tín Minh Châu | 69,80 | 70,50 | +40 | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 69,80 | 70,70 | +40 | - |
1. DOJI - Cập nhật: 23/11/2024 08:36 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 85,000 | 87,000 |
AVPL/SJC HCM | 85,000 | 87,000 |
AVPL/SJC ĐN | 85,000 | 87,000 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 85,500 | 85,800 |
Nguyên liêu 999 - HN | 85,400 | 85,700 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 85,000 | 87,000 |
2. PNJ - Cập nhật: 24/11/2024 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 85.500 | 86.800 |
TPHCM - SJC | 85.000 | 87.000 |
Hà Nội - PNJ | 85.500 | 86.800 |
Hà Nội - SJC | 85.000 | 87.000 |
Đà Nẵng - PNJ | 85.500 | 86.800 |
Đà Nẵng - SJC | 85.000 | 87.000 |
Miền Tây - PNJ | 85.500 | 86.800 |
Miền Tây - SJC | 85.000 | 87.000 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 85.500 | 86.800 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 85.000 | 87.000 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 85.500 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 85.000 | 87.000 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 85.500 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 85.400 | 86.200 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 85.310 | 86.110 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 84.440 | 85.440 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 78.560 | 79.060 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 63.400 | 64.800 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 57.370 | 58.770 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.780 | 56.180 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 51.330 | 52.730 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 49.180 | 50.580 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.610 | 36.010 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 31.080 | 32.480 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.200 | 28.600 |
Giá vàng thế giới hôm nay 17/11/2023 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 1.981,710 USD/ounce –chênh lệch 21,87 USD/ounce so với giá vàng thế giới hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 57,346 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 12,454 triệu đồng/lượng.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Kết thúc phiên giao dịch, giá vàng giao ngay đã trải qua đợt tăng đột biến ấn tượng tăng lên mức 1.981 USD/ounce và đã đạt mức tăng hàng ngày là 1,2%. Động lực của kim loại quý này có sự thúc đẩy từ sự sụt giảm của kho bạc Hoa Kỳ, sau khi báo cáo về dữ liệu yếu kém của Hoa Kỳ cho thấy các thị trường đang đặt cược vào khả năng thấp hơn về việc thắt chặt thêm của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED).
Về mặt dữ liệu, Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu trong tuần kết thúc vào ngày 10/11 từ Mỹ đã chứng kiến mức tăng đáng chú ý lên 231.000, vượt qua mức dự đoán là 220.000. Hơn nữa, sản xuất công nghiệp đã không đạt được kỳ vọng trong tháng 10, khi nó cho thấy mức giảm 0,3% và mức giảm mà thị trường mong đợi là 0,6%.
Những số liệu kinh tế không thuận lợi này của Hoa Kỳ đã thúc đẩy sự sụt giảm của kho bạc Hoa Kỳ, thường được coi là chi phí nắm giữ các kim loại không sinh lời, khiến giá tăng đột biến. Lãi suất trái phiếu kỳ hạn 2 năm giảm xuống 4,83%, lợi suất trái phiếu kỳ hạn 5 năm và 10 năm giảm lần lượt 4,43% và 4,45%.
Trong khi đó, công cụ CME FedWatch gợi ý rằng các thị trường đã tạm dừng định giá vào tháng 12 và hiện đang cắt giảm lãi suất vào tháng 4 đến tháng 5/2024. Theo nghĩa đó, miễn là đồng Đô la Mỹ yếu đi và các nhà đầu tư đặt cược vào một xu hướng ít tích cực hơn của FED , kim loại màu vàng có thể tăng giá hơn nữa.
Ngoài ra, doanh số bán lẻ mạnh mẽ của Hoa Kỳ thúc đẩy sự không chắc chắn của FED.
Dữ liệu được công bố đêm qua cho thấy chỉ số chi tiêu bán lẻ của Hoa Kỳ tiếp tục duy trì khả năng phục hồi cho đến tháng 10. Việc đó phần nào bù đắp sự lạc quan về sự sụt giảm gần đây của lạm phát Hoa Kỳ, vì nó vẫn có thể báo trước áp lực giá cả ổn định trong những tháng tới. Lạm phát vẫn cao hơn mục tiêu 2% hàng năm của FED.
Dữ liệu bán lẻ đã thúc đẩy sự phục hồi của đồng Đô la và lợi suất trái phiếu kho bạc, điều này đã gây áp lực lên vàng và đình trệ một đợt tăng kéo dài hai ngày của kim loại màu vàng.
Các chỉ số lạm phát nhẹ hơn dự kiến cho tháng 10, được công bố vào đầu tuần này, đã tăng cường đặt cược rằng Cục Dự trữ Liên bang đã hoàn thành việc tăng lãi suất. Trong khi những vụ cá cược này vẫn tồn tại, dữ liệu bán lẻ hôm thứ Tư đã làm dấy lên nghi ngờ về việc tỷ lệ của Hoa Kỳ sẽ ở mức cao trong bao lâu.
FED báo hiệu một cách tiếp cận dựa trên dữ liệu đối với việc tăng lãi suất trong tương lai. Nhưng các quan chức FED gần đây cũng nhắc lại rằng lãi suất sẽ duy trì cao hơn trong thời gian dài hơn.
Một kịch bản như vậy báo hiệu xấu đối với vàng, do lãi suất cao hơn đẩy chi phí cơ hội đầu tư vào vàng thỏi lên cao. Xu hướng này đã hạn chế bất kỳ mức tăng lớn nào của vàng trong năm nay, giữ giá thấp hơn mức 2.000 USD/ounce đáng thèm muốn.
Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại Hà Nội: 1. Bảo Tín Minh Châu - 15 - 29 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng, Hà Nội 2. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - 5 Lê Duẩn, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội 3. Chuỗi cửa hàng SJC khu vực miền Bắc - 18 Trần Nhân Tông, P.Nguyễn Du, Q.Hai Bà Trưng, TP.Hà Nội 4. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Bắc - 222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội 5. Vàng bạc Phú Quý - Số 30 Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội 6. Vàng bạc Ngọc Anh – Số 47 Lò Đúc, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Vàng Quý Tùng – Số 102 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội 8. Bảo Tín Lan Vỹ - Số 84A, Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội 9. Vàng bạc Hoàng Anh – Số 43 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội 10. Huy Thanh Jewelry - Số 23/100 (số cũ: Số 30A, ngõ 8), Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Tiệm vàng Mi Hồng - 306 Bùi Hữu Nghĩa, Phường 2, Quận Bình Thạnh, TP. HCM 2. Tiệm vàng Kim Ngọc Thủy - 466 Hai Bà Trưng, P. Tân Định, Q.1, TP. HCM 3. Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn - 418-420 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP. HCM 4. Vàng Bạc Đá Quý Tân Tiến - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 5. Vàng Bạc Đá Quý Ngọc Thẫm - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 6. Tiệm vàng Kim Thành Thảo - 209 Tân Hương, Phường Tân Quý, Quận Tân Phú, TP.HCM 7. Tiệm vàng Kim Thành Nam - 81A, Nguyễn Duy Trinh, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, TP.HCM 8. Tiệm vàng Kim Mai - 84C, Cống Quỳnh, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM 9. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Nam - Gian hàng R011838, Tầng trệt TTTM Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM 10. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - Tầng 1, Tòa nhà Opera View, số 161 Đồng Khởi, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM |