Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 29/12/2023: Kỳ hạn 18 tháng cao nhất 6,5%
Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 29/12/2023, theo khảo sát của phóng viên Vuasanca tại website của 34 ngân hàng, có 2 ngân hàng giảm lãi suất là: OceanBank và Saigonbank.
Cụ thể, sáng nay OceanBank giảm lãi suất huy động lên đến 0,7 điểm phần trăm. Theo đó, OceanBank giảm 0,6 điểm phần trăm kỳ hạn từ 1 - 5 tháng. Kỳ hạn 1 - 2 tháng còn 3,7%/năm, 3 - 5 tháng còn 3,9%/năm. Ngân hàng giảm 0,7 điểm phần trăm các kỳ hạn 6 - 8 tháng, xuống còn 4,8%/năm, kỳ hạn 9 - 11 tháng giảm 0,6 điểm phần trăm xuống 5%/năm.
Lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn từ 12 - 15 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm xuống còn 5,5%/năm, 18 - 24 tháng chỉ giảm nhẹ 0,1%, xuống còn 5,7%/năm. OceanBank giữ nguyên lãi suất huy động kỳ hạn 36 tháng với 6%/năm. Đây là kỳ hạn tiền gửi duy nhất không bị điều chỉnh và cao nhất tại OceanBank.
Tính chung cả năm 2023, lãi suất huy động đã giảm bình quân 2,5-3 điểm % so với đầu năm |
Tương tự, Saigonbank hôm nay công bố giảm tiếp lãi suất huy động cả không kỳ hạn và có kỳ hạn. Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn vừa được điều chỉnh từ 0,5%/năm xuống chỉ còn 0,2%/năm. Đối với lãi suất huy động có kỳ hạn, Saigonbank giảm 0,4 điểm phần trăm từ kỳ hạn 1 - 11 tháng. Kỳ hạn 1 tháng còn 2,8%/năm, 2 tháng 2,9%/năm, 3 tháng 3%/năm, 4 tháng 3,2%/năm, 5 tháng 3,3%/năm, 6 tháng 4,2%/năm, 7 - 8 tháng 4,3%/năm, 9 tháng 4,4%/năm, 10 tháng 4,5%/năm, 11 tháng 4,6%/năm.
Saigonbank giữ nguyên kỳ hạn 12 tháng ở mức 5,1%/năm, đồng thời giảm 0,2 điểm phần trăm kỳ hạn 13 tháng xuống còn 5,3%/năm. Kỳ hạn từ 18 - 36 tháng giảm nhẹ 0,1 điểm phần trăm xuống 5,5%/năm. Đây cũng là mức lãi suất huy động cao nhất tại Saigonbank.
Tới nay, lãi suất huy động ở mức thấp chưa từng có, nhất là đối với nhóm 4 ngân hàng thương mại nhà nước (Agribank, BIDV, Vietcombank, VietinBank).
Hiện lãi suất huy động cao nhất tại nhóm Big4 là 5,3%/năm dành cho khách hàng gửi tiết kiệm kỳ hạn 24 - 36 tháng tại Agribank, VietinBank và BIDV. Tại Vietcombank, lãi suất huy động cao nhất là 4,8%/năm, kỳ hạn 12 - 24 tháng. Vietcombank niêm yết kỳ hạn 1 - 2 tháng chỉ 1,9%/năm, kỳ hạn này tại Agribank là 2%/năm, VietinBank 2,2%/năm và BIDV 2,3%/năm.
Theo thống kê kể từ đầu tháng đến nay đã có 24 ngân hàng giảm lãi suất huy động là: HDBank, Techcombank, Eximbank, KienLongBank, SCB, PGBank, MB, MSB, NamA Bank, ABBank, Vietcombank, BIDV, VIB, VPBank, TPBank, PVCombank, Saigonbank, VietBank, ACB, VietinBank, Agribank, LPBank, SeABank, OceanBank.
Trong đó, MB, Eximbank, SCB, Techcombank, VPBank, KienlongBank, Agribank, Vietcombank, TPBank, VietinBank, MSB, ACB, Saigonbank là những ngân hàng đã giảm lãi suất 2 lần kể từ đầu tháng. Đặc biệt, BIDV, Agribank, VPBank và SCB đã có tới 3 lần điều chỉnh giảm lãi suất huy động trong tháng này, còn VIB đã giảm lãi suất tới 4 lần. Riêng PGBank đã có một lần tăng lãi suất huy động với mức tăng 0,3 điểm phần trăm, ABBank tăng lãi suất huy động kỳ hạn 5 và 8 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 29 THÁNG 12 | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
HDBANK | 3,65 | 3,65 | 5,5 | 5,2 | 5,7 | 6,5 |
KIENLONGBANK | 3,95 | 3,95 | 5,4 | 5,6 | 5,7 | 6,2 |
NCB | 4,25 | 4,25 | 5,35 | 5,45 | 5,7 | 6 |
ABBANK | 3,2 | 3,5 | 5,3 | 5 | 4,3 | 4 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,3 | 5,4 | 5,7 | 6,1 |
BAOVIETBANK | 4,2 | 4,55 | 5,3 | 5,4 | 5,6 | 6 |
VIET A BANK | 4,3 | 4,3 | 5,3 | 5,3 | 5,6 | 6 |
PVCOMBANK | 3,35 | 3,35 | 5,3 | 5,3 | 5,4 | 5,7 |
GPBANK | 4,05 | 4,05 | 5,25 | 5,25 | 5,45 | 5,55 |
BAC A BANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,3 | 5,5 | 5,85 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5,2 | 5,4 | 5,6 | 6,1 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,5 |
OCB | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 6,1 |
BVBANK | 3,8 | 3,9 | 5,05 | 5,2 | 5,5 | 5,55 |
DONG A BANK | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
NAMA BANK | 3,3 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,7 | 6,1 |
PGBANK | 3,1 | 3,5 | 4,9 | 5,3 | 5,8 | 6,1 |
OCEANBANK | 3,7 | 3,9 | 4,8 | 5 | 5,5 | 5,7 |
LPBANK | 3,5 | 3,7 | 4,8 | 4,9 | 5,3 | 5,7 |
VIB | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,7 | 5,1 | |
EXIMBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,1 | 5,2 | 5,6 |
SACOMBANK | 3,6 | 3,8 | 4,7 | 4,95 | 5 | 5,1 |
TECHCOMBANK | 3,45 | 3,65 | 4,45 | 4,5 | 4,75 | 4,75 |
TPBANK | 3,2 | 3,4 | 4,4 | 5 | 5,3 | |
MB | 2,9 | 3,2 | 4,4 | 4,6 | 4,9 | 5,4 |
SEABANK | 3,6 | 3,8 | 4,4 | 4,55 | 5 | 5,1 |
VPBANK | 3,3 | 3,4 | 4,3 | 4,3 | 5,1 | 5,1 |
SAIGONBANK | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,4 | 5,1 | 5,5 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 4,2 | 4,2 | 4,9 | 4,9 |
ACB | 2,6 | 2,9 | 3,9 | 4,1 | 4,7 | |
BIDV | 2,3 | 2,6 | 3,6 | 3,6 | 5 | 5 |
AGRIBANK | 2 | 2,5 | 3,6 | 3,6 | 5 | 5 |
VIETINBANK | 2,2 | 2,5 | 3,5 | 3,5 | 5 | 5 |
SCB | 1,95 | 2,25 | 3,25 | 3,25 | 4,85 | 4,85 |
VIETCOMBANK | 1,9 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,8 | 4,8 |
Tính chung cả năm 2023, lãi suất huy động đã giảm bình quân 2,5-3 điểm % so với đầu năm. Theo các chuyên gia kinh tế, thanh khoản hệ thống dư thừa và lãi suất huy động giảm sâu có nguyên nhân cầu tín dụng thấp. Tính đến ngày 13/12, tín dụng tăng 9,87% so với cuối năm 2022, thấp hơn nhiều so với mức tăng cùng kỳ năm trước và cách khá xa so với mục tiêu 14% mà Ngân hàng Nhà nước đặt ra cho cả năm.
Theo Công ty Cổ phần Chứng khoán MB (MBS), lãi suất huy động khó có khả năng giảm thêm do cầu tín dụng sẽ có xu hướng tăng lên trong năm 2024. Lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng của các ngân hàng thương mại lớn sẽ có thể nhích thêm 25 - 50 điểm cơ bản, quay về mức 5,25 - 5,5% trong năm 2024 khi áp lực tỷ giá không còn lớn.