Tỷ giá USD hôm nay 18/9/2024
Tỷ giá USD hôm nay 18/9/2024, USD VCB tăng 50 đồng, trong khi đó, đồng USD tăng trước kỳ vọng cắt giảm lãi suất của Fed.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.141 VND/USD, tăng 4 đồng so với phiên giao dịch ngày 17/9.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng USD cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá USD trong nước vào sáng nay ghi nhận tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24,400 và mức bán ra là 24,770, tăng 50 đồng so với giá ở chiều bán so với phiên giao dịch ngày 17/9. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 - 25.500 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 26/10/2024 15:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,377.03 | 16,542.46 | 17,073.19 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,855.01 | 18,035.36 | 18,613.99 |
SWISS FRANC | CHF | 28,538.34 | 28,826.60 | 29,751.44 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,471.82 | 3,506.89 | 3,619.40 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,614.03 | 3,752.43 |
EURO | EUR | 26,766.87 | 27,037.25 | 28,234.58 |
POUND STERLING | GBP | 32,076.74 | 32,400.75 | 33,440.25 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,182.44 | 3,214.58 | 3,317.71 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 301.01 | 313.05 |
YEN | JPY | 161.12 | 162.75 | 170.49 |
KOREAN WON | KRW | 15.80 | 17.55 | 19.05 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,623.78 | 85,927.11 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,788.52 | 5,914.78 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,272.06 | 2,368.53 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 249.29 | 275.97 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,736.09 | 7,005.40 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,350.89 | 2,450.71 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,744.31 | 18,933.64 | 19,541.09 |
THAILAND BAHT | THB | 663.65 | 737.39 | 765.63 |
US DOLLAR | USD | 25,167.00 | 25,197.00 | 25,467.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,215.00 | 25,227.00 | 25,467.00 |
EUR | EUR | 26,937.00 | 27,045.00 | 28,132.00 |
GBP | GBP | 32,302.00 | 32,432.00 | 33,379.00 |
HKD | HKD | 3,203.00 | 3,216.00 | 3,317.00 |
CHF | CHF | 28,757.00 | 28,872.00 | 29,719.00 |
JPY | JPY | 163.10 | 163.76 | 170.80 |
AUD | AUD | 16,526.00 | 16,592.00 | 17,078.00 |
SGD | SGD | 18,904.00 | 18,980.00 | 19,499.00 |
THB | THB | 734.00 | 737.00 | 768.00 |
CAD | CAD | 17,996.00 | 18,068.00 | 18,575.00 |
NZD | NZD | 14,991.00 | 15,476.00 | |
KRW | KRW | 17.64 | 19.38 |
3. Sacombank - Cập nhật: 21/08/2005 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25273 | 25273 | 25467 |
AUD | AUD | 16461 | 16561 | 17131 |
CAD | CAD | 17963 | 18063 | 18614 |
CHF | CHF | 28867 | 28897 | 29691 |
CNY | CNY | 0 | 3524.8 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1040 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3670 | 0 |
EUR | EUR | 27000 | 27100 | 27972 |
GBP | GBP | 32420 | 32470 | 33572 |
HKD | HKD | 0 | 3280 | 0 |
JPY | JPY | 163.85 | 164.35 | 170.86 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.054 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 6027 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2312 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 15026 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 415 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2398 | 0 |
SGD | SGD | 18820 | 18950 | 19682 |
THB | THB | 0 | 695.5 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 790 | 0 |
XAU | XAU | 8700000 | 8700000 | 8900000 |
XBJ | XBJ | 8200000 | 8200000 | 8700000 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h30 ngày 18/9/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 18/9/2024. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 18/9/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 101,11 điểm, giảm 0,13 điểm so với giao dịch ngày 17/9/2024.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng USD tăng giá so với hầu hết các loại tiền tệ chính vào thứ Ba sau dữ liệu bán lẻ tốt hơn dự kiến, dường như ủng hộ lập trường ít quyết liệt hơn của Cục Dự trữ Liên bang, nơi được cho là sẽ cắt giảm lãi suất lần đầu tiên sau hơn bốn năm.
Dữ liệu của Bộ Thương mại hôm thứ Ba cho thấy doanh số bán lẻ của Hoa Kỳ bất ngờ tăng 0,1% vào tháng 8, cho thấy nền kinh tế vẫn vững mạnh trong phần lớn quý 3.
Ủy ban Thị trường Mở Liên bang của Fed sẽ đưa ra quyết định về lãi suất vào cuối cuộc họp vào thứ Tư, sau đó Chủ tịch Jerome Powell sẽ tổ chức họp báo. Lần cắt giảm lãi suất gần đây nhất của Fed là vào tháng 3 năm 2020 trong đại dịch COVID-19.
Marvin Loh, chiến lược gia thị trường toàn cầu cấp cao tại State Street ở Boston, cho biết: "Tôi nghĩ rằng tất cả các thị trường tại thời điểm này đều phụ thuộc vào cuộc họp của FOMC vào ngày mai. Doanh số bán lẻ vẫn ổn. Điều này chắc chắn không cho thấy sẽ có một đợt cắt giảm mạnh sắp xảy ra và sẽ là điều chưa từng có khi Fed thực sự hoảng sợ khi cắt giảm lãi suất xét đến tình hình thị trường hiện tại".
So với đồng Yen, đồng USD tăng 0,87% lên 141,830 sau khi ban đầu suy yếu sau dữ liệu bán lẻ.
Đồng Euro giảm 0,10% xuống còn 1,112125 USD, không xa mức cao nhất trong năm là 1,1201 USD. So với đồng Franc Thụy Sĩ, đồng USD tăng 0,15% lên 0,8460.
Chỉ số USD, thước đo giá trị đồng bạc xanh so với một rổ tiền tệ bao gồm đồng Yen và đồng Euro, tăng 0,199% lên 100,90.
Hợp đồng tương lai quỹ Fed cho thấy khả năng cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản là 63%, so với 30% của tuần trước, trong khi khả năng cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản là 37%. Tỷ lệ cược đã thu hẹp đáng kể sau khi các báo cáo truyền thông đưa tin về triển vọng nới lỏng mạnh mẽ hơn.
Các dữ liệu kinh tế khác vào thứ Tư dường như hỗ trợ Fed bớt quyết liệt hơn trong việc cắt giảm lãi suất. Hàng tồn kho của doanh nghiệp Hoa Kỳ, một thành phần quan trọng của tổng sản phẩm quốc nội, đã ghi nhận mức tăng tốt hơn dự kiến là 0,3% vào tháng 7 trong khi sản lượng nhà máy phục hồi vào tháng 8.
Axel Merk, chủ tịch kiêm giám đốc đầu tư tại Merk Investments ở Pal Alto, California, cho biết: "Nhìn chung, thị trường đang định giá vào nhiều đợt cắt giảm lãi suất trong vài tháng tới và có những ý kiến cho rằng có lẽ thị trường đã đi quá xa".
Ngân hàng Nhật Bản dự kiến sẽ giữ nguyên chính sách vào thứ sáu nhưng sẽ ra tín hiệu sẽ tiếp tục tăng lãi suất, có thể biến cuộc họp tiếp theo vào tháng 10 thành một cuộc họp trực tiếp.
Ngân hàng Anh cũng dự kiến sẽ giữ nguyên lãi suất ở mức 5% khi họp vào thứ năm, mặc dù thị trường đã định giá gần 36% khả năng sẽ có một đợt cắt giảm lãi suất nữa.
Sterling - đồng tiền G10 có hiệu suất tốt nhất trong năm nay với mức tăng 3,41% so với đô la - đã tăng nhờ các dấu hiệu phục hồi của nền kinh tế Anh và sự ổn định của lạm phát. Đồng tiền này đã giảm 0,37% lần cuối ở mức 1,31665 USD.
Thị trường Trung Quốc đóng cửa nghỉ Tết Trung thu cho đến thứ Tư, mặc dù đồng nhân dân tệ đã tăng 0,16% lên 7,1090 trong giao dịch ngoài khơi.
Tỷ giá USD ngày 18/9/2024. Ảnh minh hoạ |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |