Tỷ giá USD hôm nay 4/4: Đồng USD trượt giá trước dữ liệu kinh tế của Hoa Kỳ
Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá trung tâm với đồng Đô la Mỹ giảm 2 đồng, hiện ở mức 23.600 đồng.
Tỷ giá ngoại tệ thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá USD hôm qua cho thấy, chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) dừng ở mức 102,048 điểm với mức giảm 0,53% khi chốt phiên ngày 3/4.
Diễn biến tỷ giá USD ( DXY ) những ngày vừa qua (Nguồn: TradingView) |
Chú thích: Tỷ giá USD và các đồng tiền chủ chốt trên thị trường thế giới rạng sáng 4/4 theo Bloomberg (theo giờ Việt Nam) |
Hiện 1 Euro đổi 1,0905 USD. 1 bảng Anh đổi 1,2419 USD. 1 USD đổi 132,360 Yên. 1 USD đổi 1,3431 Đô la Canada. 1 Đô la Úc đổi 0,6785 USD.
Tỷ giá USD hôm nay quay đầu giảm
Đồng đô la đã vấp ngã vào thứ Hai, từ bỏ mức tăng trước đó sau việc cắt giảm sản lượng dầu bất ngờ từ OPEC+, do dữ liệu cho thấy nền kinh tế Hoa Kỳ tiếp tục chậm lại với sự sụt giảm trong chi tiêu sản xuất và xây dựng.
Dữ liệu vào thứ Hai đã thêm vào câu chuyện rằng Cục Dự trữ Liên bang sắp kết thúc chu kỳ tăng lãi suất. Một thông báo vào Chủ nhật về việc cắt giảm mục tiêu sản lượng của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và các đồng minh của họ, được gọi là OPEC+, đã đẩy giá dầu lên cao hơn. Dầu thô Brent giao dịch lần cuối ở mức 84,9 USD/thùng, tăng 5,7%.
OPEC+ dự kiến sẽ tiếp tục cắt giảm hai triệu thùng mỗi ngày (bpd) vốn đã được thực hiện cho đến cuối năm 2023, nhưng thay vào đó, họ đã công bố cắt giảm sản lượng thêm khoảng 1,16 triệu thùng/ngày.
Tuy nhiên, tác động của OPEC chỉ tồn tại trong thời gian ngắn khi các nhà đầu tư tập trung vào chính sách tiền tệ và sự khác biệt giữa Cục Dự trữ Liên bang và các ngân hàng trung ương khác, đặc biệt là Ngân hàng Trung ương Châu Âu. Chi tiêu xây dựng của Mỹ cũng suy yếu, giảm 0,1% trong tháng 2 sau khi tăng 0,4% trong tháng 1 khiến đồng đô la kéo dài thua lỗ sau dữ liệu của ngày thứ Hai.
Vào thứ Hai, hợp đồng tương lai quỹ liên bang định giá 65% khả năng Fed sẽ tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản (bp) vào tháng Năm. Các nhà giao dịch tương lai cũng đã tính đến việc tạm dừng vào tháng 6 và cắt giảm lãi suất vào tháng 12.
Trong khi đó đồng euro được các nhà giao dịch đang định giá khoảng 60 điểm cơ bản về việc ECB sẽ thắt chặt hơn nữa vào cuối năm sau khi dữ liệu được công bố vào thứ Sáu cho thấy tốc độ tăng giá cốt lõi trong khu vực đồng euro đang tăng tốc. Đồng euro cuối cùng đã tăng 0,6% ở mức 1,0905 USD, sau khi chạm mức thấp nhất trong một tuần là 1,0788 USD trước đó trong phiên.
Chỉ số đô la, đo lường tiền tệ so với rổ sáu loại tiền tệ bao gồm cả đồng euro, đã giảm 0,9% xuống 102,01. Trọng tâm tuần này sẽ là báo cáo việc làm của Hoa Kỳ vào thứ Sáu, mặc dù nhiều thị trường sẽ đóng cửa nghỉ lễ Phục sinh.
So với đồng tiền Nhật Bản, đồng đô la giảm 0,3% xuống 132,44 yên, sau khi trước đó chạm mức cao nhất kể từ khoảng giữa tháng ba.
Đồng bảng Anh tăng 0,8% ở mức 1,2422 USD, trong khi đồng đô la giảm 0,% so với đồng franc Thụy Sĩ xuống 0,912 franc.
Đồng đô la Úc nhạy cảm với rủi ro cuối cùng đã tăng 1,5% ở mức 0,6790 đô la Mỹ trước cuộc họp chính sách của Ngân hàng Dự trữ Úc vào thứ Ba. Các thị trường đã định giá 85% khả năng ngân hàng trung ương sẽ giữ lãi suất ổn định sau 10 lần tăng. Đồng đô la Úc trước đó đã đạt mức cao nhất trong một tháng so với đồng bạc xanh.
Trong tiền điện tử, Dogecoin, một loại tiền meme được hỗ trợ bởi người sáng lập Tesla Inc (TSLA.O) Elon Musk, đã tăng 27% vào thứ Hai lên 0,1 đô la sau khi trang web của Twitter sử dụng biểu tượng con chó của mã thông báo thay vì con chim màu xanh thông thường của trang web truyền thông xã hội, những người tham gia thị trường cho biết.
Tỷ giá ngoại tệ thị trường trong nước
Tỷ giá tham khảo đô la Mỹ tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra ở mức:
Tên ngoại tệ | Mua | Bán |
1 USD = | 23.450 VND | 24.780 VND |
Tỷ giá tham khảo bên ngoài thị trường tính đến ngày 4/4 như sau:
Chú thích: Tỷ giá ngoại tệ thị trường ngày 4/4 |
1. VCB - Cập nhật: 25/11/2024 01:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,046.60 | 16,208.68 | 16,728.64 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,687.79 | 17,866.46 | 18,439.60 |
SWISS FRANC | CHF | 27,837.96 | 28,119.15 | 29,021.19 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,419.82 | 3,454.37 | 3,565.18 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,476.18 | 3,609.29 |
EURO | EUR | 25,732.54 | 25,992.46 | 27,143.43 |
POUND STERLING | GBP | 31,022.76 | 31,336.12 | 32,341.35 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,183.90 | 3,216.06 | 3,319.23 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.15 | 312.15 |
YEN | JPY | 158.58 | 160.19 | 167.80 |
KOREAN WON | KRW | 15.64 | 17.37 | 18.85 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,362.07 | 85,654.62 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,628.28 | 5,751.02 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,235.02 | 2,329.91 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 235.29 | 260.47 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,754.55 | 7,002.80 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,238.05 | 2,333.07 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,377.68 | 18,563.31 | 19,158.80 |
THAILAND BAHT | THB | 649.08 | 721.20 | 748.82 |
US DOLLAR | USD | 25,170.00 | 25,200.00 | 25,509.00 |