Tỷ giá USD hôm nay 9/10/2024
Tỷ giá USD hôm nay 9/10/2024, đồng USD ổn định dao động nhẹ dưới mức cao nhất trong bảy tuần của tuần trước khi các nhà đầu tư đánh giá triển vọng cắt giảm lãi suất tiếp theo của Hoa Kỳ, với lo ngại về xung đột ở và nền kinh tế đang gặp khó khăn của Trung Quốc được hỗ trợ.
Mở cửa phiên giao dịch hôm nay, Ngân hàng nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD tăng 15 đồng, hiện ở mức 24.168 đồng.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng USD cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD tại Ngân hàng Vietcombank mua vào - bán ra hiện ở mức 24,635 – 25,025 đồng. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 - 25.500 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 24/11/2024 05:58 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,046.60 | 16,208.68 | 16,728.64 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,687.79 | 17,866.46 | 18,439.60 |
SWISS FRANC | CHF | 27,837.96 | 28,119.15 | 29,021.19 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,419.82 | 3,454.37 | 3,565.18 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,476.18 | 3,609.29 |
EURO | EUR | 25,732.54 | 25,992.46 | 27,143.43 |
POUND STERLING | GBP | 31,022.76 | 31,336.12 | 32,341.35 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,183.90 | 3,216.06 | 3,319.23 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.15 | 312.15 |
YEN | JPY | 158.58 | 160.19 | 167.80 |
KOREAN WON | KRW | 15.64 | 17.37 | 18.85 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,362.07 | 85,654.62 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,628.28 | 5,751.02 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,235.02 | 2,329.91 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 235.29 | 260.47 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,754.55 | 7,002.80 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,238.05 | 2,333.07 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,377.68 | 18,563.31 | 19,158.80 |
THAILAND BAHT | THB | 649.08 | 721.20 | 748.82 |
US DOLLAR | USD | 25,170.00 | 25,200.00 | 25,509.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,210.00 | 25,229.00 | 25,509.00 |
EUR | EUR | 26,071.00 | 26,176.00 | 27,275.00 |
GBP | GBP | 31,364.00 | 31,490.00 | 32,451.00 |
HKD | HKD | 3,198.00 | 3,211.00 | 3,315.00 |
CHF | CHF | 28,106.00 | 28,219.00 | 29,078.00 |
JPY | JPY | 160.79 | 161.44 | 168.44 |
AUD | AUD | 16,242.00 | 16,307.00 | 16,802.00 |
SGD | SGD | 18,536.00 | 18,610.00 | 19,128.00 |
THB | THB | 712.00 | 715.00 | 746.00 |
CAD | CAD | 17,850.00 | 17,922.00 | 18,438.00 |
NZD | NZD | 14,619.00 | 15,111.00 | |
KRW | KRW | 17.40 | 19.11 |
3. Sacombank - Cập nhật: 19/04/2002 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25343 | 25343 | 25509 |
AUD | AUD | 16149 | 16249 | 16817 |
CAD | CAD | 17801 | 17901 | 18456 |
CHF | CHF | 28210 | 28240 | 29034 |
CNY | CNY | 0 | 3472.2 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1011 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3579 | 0 |
EUR | EUR | 26021 | 26121 | 26996 |
GBP | GBP | 31338 | 31388 | 32504 |
HKD | HKD | 0 | 3266 | 0 |
JPY | JPY | 161.72 | 162.22 | 168.77 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.9 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.11 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5869 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2284 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14634 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 407 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2300 | 0 |
SGD | SGD | 18474 | 18604 | 19335 |
THB | THB | 0 | 679.9 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 779 | 0 |
XAU | XAU | 8500000 | 8500000 | 8700000 |
XBJ | XBJ | 8000000 | 8000000 | 8700000 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h30 ngày 9/10/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 9/10/2024. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 9/10/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 102,49 điểm, giảm 0,04 điểm so với giao dịch ngày 8/10/2024.
Diễn biến chỉ số DXY trong thời gian vùa qua. |
Đồng USD hôm nay ổn định, dao động nhẹ dưới mức cao nhất trong bảy tuần của tuần trước khi các nhà đầu tư đánh giá triển vọng cắt giảm lãi suất tiếp theo của Hoa Kỳ, với lo ngại về xung đột ở Trung Đông và nền kinh tế đang gặp khó khăn của Trung Quốc được hỗ trợ.
Điều đó đã giúp đồng USD tăng vọt so với các loại tiền tệ đối thủ lớn như đồng Euro, bảng Anh và đồng Yen. Đồng Yen cũng đã chứng kiến một số hoạt động mua vào để trú ẩn an toàn do lo ngại về địa chính trị gia tăng nhưng đã giảm một chút sau đó để đồng USD/Yen kết thúc tăng 0,06% ở mức 148,27. Nó đã chạm mức cao nhất trong bảy tuần là 149,10 vào thứ Hai do lo ngại rằng Ngân hàng Nhật Bản sẽ tăng lãi suất trong thời gian tới.
Thủ tướng Benjamin Netanyahu cho biết các cuộc không kích của Israel đã giết chết hai người kế nhiệm thủ lĩnh Hezbollah bị ám sát, khi Israel mở rộng cuộc tấn công chống lại nhóm được Iran hậu thuẫn. Các bình luận được đưa ra vài giờ sau khi phó thủ lĩnh Hezbollah để ngỏ cánh cửa cho một lệnh ngừng bắn được đàm phán.
Lịch dữ liệu của Hoa Kỳ tương đối nhẹ trong tuần này. Các nhà đầu tư sẽ tìm kiếm tín hiệu giao dịch từ biên bản cuộc họp tháng 9 của Cục Dự trữ Liên bang được công bố vào thứ Tư, trong đó các quan chức gần như nhất trí cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản, cũng như báo cáo Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9 vào thứ Năm.
Vassili Serebriakov, chiến lược gia ngoại hối tại UBS ở New York, cho biết: "Do thị trường có thể đã bán khống đồng USD vào thứ Sáu, tôi nghĩ sẽ cần thận trọng và kiên nhẫn trước khi CPI được công bố vào thứ Năm".
Đồng Euro giảm 0,03% xuống còn 1,0971 USD, vẫn gần mức thấp nhất trong bảy tuần là 1,09515 USD đạt được vào thứ sáu. Đồng bảng Anh tăng 0,02% lên 1,3085 USD, sau khi chạm mức thấp nhất trong ba tuần là 1,30595 USD.
Các nhà giao dịch đã chuyển kỳ vọng của họ về việc nới lỏng tiền tệ từ Fed trong năm nay. Một báo cáo việc làm mạnh mẽ vào tuần trước đã củng cố thêm cho bình luận của Chủ tịch Fed Jerome Powell rằng ngân hàng trung ương sẽ duy trì mức giảm lãi suất 0,25 điểm phần trăm thông thường sau khi bắt đầu chu kỳ nới lỏng với đợt cắt giảm lớn vào tháng 9.
Chủ tịch Fed New York John Williams, thành viên thường trực của Ủy ban thiết lập lãi suất, đồng tình với bình luận của Powell khi trả lời phỏng vấn với tờ Financial Times phát sóng hôm thứ Ba rằng ông không coi động thái hồi tháng 9 là quy tắc cho cách chúng ta hành động trong tương lai.
Thị trường đang cho rằng có 87% khả năng giảm 25 điểm cơ bản vào tháng 11, công cụ FedWatch của CME cho thấy, và một số hiện đang đặt cược vào khả năng không cắt giảm nào cả. Chỉ có 50 điểm cơ bản nới lỏng được định giá vào tháng 12, giảm so với hơn 70 điểm cơ bản một tuần trước đó.
Chỉ số USD, thước đo giá trị đồng tiền của Hoa Kỳ so với các đối thủ lớn, tăng 0,06% lên 102,54.
Ipek Ozkardeskaya, nhà phân tích cấp cao tại Swissquote Bank, cho biết: "Nếu đủ nhẹ nhàng, bản cập nhật CPI của thứ năm cuối cùng có thể giúp xoa dịu sự lo lắng của những người theo chủ nghĩa ôn hòa của Fed và ngăn đồng đô la Mỹ bước vào vùng củng cố tăng giá trung hạn so với nhiều đồng tiền chính".
"Nếu không, mức giá không cắt giảm vào tháng 11 có thể tăng vọt và điều đó sẽ có nghĩa là lợi suất cao hơn, đồng đô la Mỹ mạnh hơn trên diện rộng, các loại tiền tệ khác yếu hơn và một số áp lực tiêu cực lên định giá cổ phiếu".
Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm vẫn ở mức trên 4%, chạm mức này vào thứ Hai lần đầu tiên sau hai tháng khi các nhà giao dịch cắt giảm cược vào việc cắt giảm lãi suất lớn.
Trong khi đó, đồng nhân dân tệ của Trung Quốc giảm xuống còn 7,0648 đổi 1 USD, trong khi thị trường chứng khoán Trung Quốc mở cửa trở lại mạnh mẽ sau kỳ nghỉ lễ kéo dài một tuần, nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với mức cao nhất do thiếu thông tin chi tiết làm giảm sự lạc quan xung quanh các biện pháp kích thích.
"Tôi đoán là thị trường đang mong đợi nhiều thông tin chi tiết hơn. Vì vậy, đó có lẽ là trọng tâm ban đầu", Serebriakov nói. "Không phải là có những động thái lớn sau đó. Tôi nghĩ rằng đồng đô la Úc có lẽ là điểm nhấn ngày hôm nay, chỉ là hoạt động kém hiệu quả trên diện rộng".
Đồng USD tăng lên mức giá cao nhất kể từ ngày 19 tháng 8 so với đồng đô la Canada và tăng 0,3% lên 1,3657 đô la Canada. Đồng đô la Úc giảm 0,27% xuống 0,6739 USD, xuống mức thấp nhất kể từ ngày 16 tháng 9.
Trong tiền điện tử, bitcoin giảm 1,42% xuống còn 62.106,00 USD. Ethereum giữ nguyên ở mức 2.441,30 USD.
Tỷ giá USD ngày 9/10/2024. Ảnh minh hoạ |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |