Thủy điện Lai Châu (Ảnh minh họa) |
Theo đó, khung giá phát điện năm 2019 đối với nhà máy nhiệt điện than dao động từ 1.677,02 đến 1.896,05 đồng/kWh, nhà máy thủy điện là 1.110 đồng/kWh.
Cụ thể, đối với nhà máy nhiệt điện than, mức trần của khung giá phát điện (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, chi phí cảng biển và cơ sở hạ tầng dùng chung) áp dụng cho than nhập khẩu công suất tinh 1x600 MW là 1.896,05 đồng/kWh. Mức trần của nhà máy điện chuẩn có công suất tinh 2x600MW là 1.677,02 đồng/kWh.
Các thông số nhiên liệu sử dụng tính toán giá phát điện năm 2019 bao gồm: Suất tiêu hao nhiên liệu tinh ở mức tải 85%: 0,478 kg/kWh (công suất tinh 1x600MW); 0,474 kg/kWh (công suất tinh 2x600MW). Nhiệt trị than: 4.797 kcal/kg. Giá than (chưa bao gồm thuế VAT và chi phí vận chuyển): 1.737.978 đồng/tấn (than nhập khẩu). Tỷ giá đồng/USD là 23.350.
Đối với nhà máy thủy điện, mức trần của khung giá điện (chưa bao gồm thuế tài nguyên nước, tiền phí dịch vụ môi trường rừng, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước và thuế giá trị gia tăng) là 1.110 đồng/kWh.
Căn cứ khung giá phát điện đã quy định và chi tiết thông số nhiên liệu sử dụng tính toán khung giá phát điện cho nhà máy nhiệt điện than, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và đơn vị phát điện đàm phán giá mua bán điện thực tế tuân thủ quy định pháp luật hiện hành về phương pháp xác định giá phát điện và về quản lý chi phí đầu tư xây dựng do các cơ quan có thẩm quyền ban hành. Quyết định 281/QĐ-BCT ( QD_281-QD-BCT_ve_Khung_gia_phat_dien_2019.pdf) có hiệu lực từ ngày 12/2/2019.
Năm 2018, khung giá phát điện đối với nhà máy nhiệt điện than (công suất tinh) dao động từ 1.597,22 đồng/kWh - 1.600,04 đồng/kWh; khung giá phát điện với thủy điện là 1.090 đồng/kWh. Giá trên chưa bao gồm các loại thuế, phí theo quy định)