Sẽ sửa đổi Luật để giải quyết tình trạng chậm, trốn đóng bảo hiểm xã hội Kiến nghị nâng cao hiệu quả việc xử lý chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội |
Nhằm góp phần tăng cường tính tuân thủ pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, theo Vụ Pháp chế, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 đã quy định riêng 1 chương về quản lý thu, đóng bảo hiểm xã hội; làm rõ nội hàm và việc xử lý hành vi chậm đóng và hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 đã quy định riêng 1 chương về quản lý thu, đóng bảo hiểm xã hội. Ảnh: Thạch Thảo |
Theo đó, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 (Điều 38, 39, 40, 41) đã làm rõ nội hàm và việc xử lý hành vi chậm đóng và hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể:
Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người sử dụng lao động, gồm: Chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng theo hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp đã đăng ký kể từ sau ngày đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định; Thuộc trường hợp không bị coi là trốn đóng theo quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này (có lý do chính đáng).
Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây để không đóng hoặc đóng không đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, cụ thể:
Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thấp hơn quy định; Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm xã hội bắt buộc sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất, bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định tại Điều 35 của Luật này; Các trường hợp khác bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Chính phủ.
Về Quy định cụ thể biện pháp xử lý đối với hành vi chậm đóng và trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp: Bắt buộc đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng, trốn đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng, trốn đóng và số ngày chậm đóng, trốn đóng; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Riêng đối với hành vi trốn đóng còn áp dụng biện pháp mạnh là truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 đã quy định cụ thể trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội và các bộ, ngành, địa phương trong xác định đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Đồng thời quy định các cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành về lao động, dân cư, thuế, đăng ký doanh nghiệp có trách nhiệm kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu liên quan đến người tham gia và người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ.
Về đôn đốc thực hiện trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp: Cơ quan bảo hiểm xã hội phải thực hiện: Đôn đốc bằng văn bản; Công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; Gửi thông tin về người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và cơ quan thanh tra có liên quan để xem xét xử lý theo thẩm quyền.