Giá lúa gạo hôm nay 7/12 tại Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh giảm. Hiện nếp tươi An Giang đang được thương lái thu mua ở mức 7.000 – 7.200 đòng/kg; nếp Long An tuoi 7.850 – 8.000 đồng/kg; OM 5451 6.400 – 6.600 đồng/kg; Đài thơm 8 6.800 – 6.900 đồng/kg; nàng hoa 9 6.900 – 7.200 đồng/kg; OM 18 6.700 - 7.000 đồng/kg; nếp khô Long An 9.000 – 9.200 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.400 – 8.600 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 – 7.900 đồng/kg; lúa IR 504 ở mức 6.200 – 6.300 đồng/kg; nàng hoa 9 6.600 – 6.800 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm tiếp tục đà đi ngang. Hiện giá gạo nguyên liệu ở mức 9.300 – 9.400 đồng/kg; gạo thành phẩm 10.100 – 10.200 đồng/kg. Tương tự, với mặt hàng phụ phẩm,giá chững lại và có xu hướng đi ngang. Hiện giá tấm duy trì ổn định ở mức 9.600 đồng/kg; cám khô ở mức 8.500 – 8.600 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay điều chỉnh tăng với gạo xuất khẩu |
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Theo các thương lái, hôm nay lượng gạo về ổn định, nguồn chủ yếu từ Campuchia. Riêng nguồn gạo OM 18 ít, nhà máy chào bán giá cao. Với mặt hàng lúa, lúa tươi về nhiều, giao dịch sôi động, giá lúa ở mức cao.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu tiếp tục đà tăng. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá chào bán gạo xuất khẩu 5% tấm đang ở mức 448 USD/tấn, tăng 5 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 433 USD/tấn, tăng 10 USD/tấn.
Cùng với đà tăng của gạo Việt Nam, giá gạo 5% tấm của Pakistan cũng tăng mạnh lên mức 453 USD/tấn, tăng 30 USD/tấn, gạo 25% tấm 423 USD/tấn, tăng 23 USD/tấn.
Theo các doanh nghiệp kinh doanh gạo ở miền Tây, sự tăng giá ngoạn mục của sản phẩm gạo Pakistan do Trung Quốc tăng mua. Trung Quốc là một trong những khách hàng lớn của gạo Việt Nam, tuy nhiên do giá gạo Việt Nam và Thái Lan đang ở mức cao nên thương nhân nước này chỉ thu mua cầm chừng. Các nhà buôn Trung Quốc chuyển sang Pakistan và Ấn Độ vì sản phẩm ở đây có giá cạnh tranh hơn.
Trong giai đoạn cuối năm, thị trường xuất khẩu gạo có nhiều thuận lợi khi nhu cầu tiêu thụ gạo tăng ở nhiều nước. Bên cạnh đó, một trong những khách hàng lớn là Trung Quốc đã tăng nhập khẩu gạo trở lại...
Giám đốc marketing Công ty TNHH Vrice, cho biết giá gạo thơm xuất khẩu sang thị trường Trung Đông và châu Âu đã chạm ngưỡng 600 USD/tấn, trong khi gạo Japonica cũng được bán với giá lên tới 700 USD/tấn. tấn.
Ông cho rằng giá xuất khẩu cao là do nguồn cung toàn cầu giảm do nhiều yếu tố, bao gồm xung đột chính trị, lạm phát cao, đại dịch COVID-19 và biến đổi khí hậu.
Ngoài ra, Trung Quốc, nước xuất khẩu gạo lớn, đã hạn chế xuất khẩu do tác động bất lợi của đại dịch COVID-19.
Hơn nữa, Ấn Độ gần đây đã cấm xuất khẩu gạo tấm và hạn chế xuất khẩu gạo trắng 5% tấm, động thái này cũng góp phần đẩy giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng cao.
Ông dự báo giá gạo Việt Nam trong những tháng tới sẽ ở mức cao và tiếp tục tăng...
Bảng giá lúa gạo hôm nay 7/12
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | kg | 6.800 – 6.900 | - |
OM 18 | Kg | 6.700 – 7.000 | - |
Nàng hoa 9 | Kg | 6.900 – 7.200 | - |
IR 504 | Kg | 6.200 – 6.300 | - |
OM 5451 | Kg | 6.400 – 6.600 | - |
Nếp An Giang (tươi) | Kg | 7.000 - 7.200 | - |
Nếp Long An (tươi) | Kg | 7.850 - 8.000 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 9.000 - 9.200 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 8.400 - 8.500 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 9.400 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 10.200 | - |
Tấm khô IR 504 | kg | 9.600 | - |
Cám khô IR 504 | kg | 8.600 | - |