Giá thép hôm nay 25/5: Đà giảm của giá thép vẫn chưa dừng Giá thép hôm nay 26/5: Giá thép rớt sâu xuống dưới 3.500 Nhân dân tệ/tấn Giá thép hôm nay 27/5: Thép trong nước giảm tiếp phiên thứ 7 |
Giá thép tăng 34 Nhân dân tệ/tấn trên sàn giao dịch
Giá thép hôm nay giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 34 Nhân dân tệ, lên mức 3.481 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 tăng 35 Nhân dân tệ, lên mức 3.430 Nhân dân tệ/tấn.
Thép trong nước giảm tiếp phiên thứ 7
Từ ngày 25/5/2023, giá thép xây dựng trong nước tiếp tục được các doanh nghiệp điều chỉnh giảm thêm từ 200 - 510 đồng/kg. Hiện giá thép xoay quanh mức 14.360 - 15.500 đồng/kg (tùy từng sản phẩm và thương hiệu).
Giá thép trong nước giảm phiên thứ 7 liên tiếp, dự báo ngành thép vẫn khó qua cơn "bĩ cực" từ nay đến cuối năm |
Cụ thể, thương hiệu thép Hòa Phát tại miền Bắc, giảm 200 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, hiện có giá 14.700 đồng/kg. Với thép thanh vằn D10 CB300, giá không thay đổi, vẫn ở mức 15.090 đồng/kg.
Tại miền Trung, thép cuộn CB240 giảm 510 đồng/kg, hiện ở mức 14.390 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên mức giá 14.950 đồng/kg.
Tại miền Nam, giảm 200 đồng/kg đối với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Hai sản phẩm này hiện có giá lần lượt là 14.920 đồng/kg và 15.050 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý, giảm 200 đồng/kg đối với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Hiện mức giá của hai sản phẩm này lần lượt là 14.620 đồng/kg và 15.000 đồng/kg.
Thép Việt Đức tại miền Bắc, với thép cuộn CB240, giảm 200 đồng/kg, hiện ở mức 14.440 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên giá ở mức 15.000 đồng/kg.
Tại miền trung, giảm 200 đồng/kg với thép cuộn CB240, xuống mức giá 14.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ ở mức giá 15.400 đồng/kg...
Lý giải nguyên nhân giảm giá thép, các doanh nghiệp cho rằng do cùng chung đà giảm của thế giới. Hơn nữa, giá các loại nguyên vật liệu đầu vào đang trong xu hướng giảm.
Cụ thể, theo số liệu mới nhất của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), giá quặng sắt ngày 8/5/2023 giao dịch ở mức 110 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, giảm nhẹ khoảng 10 USD/tấn so với thời điểm đầu tháng 4/2023.
Tương tự, giá than mỡ luyện cốc xuất khẩu tại cảng Úc ngày 8/5/2023 giao dịch ở mức khoảng 241 USD/tấn FOB, giảm 19 USD/tấn so với đầu tháng 4/2023. Mức giá giảm khoảng 60% so với giá than cốc cao nhất ghi nhận vào hồi cuối quý 1/2022.
Giá thép phế liệu nội địa điều chỉnh giảm từ 400VNĐ/kg đến 600VNĐ/kg giữ mức 8.800 đến 9.200VNĐ/kg. Giá phế nhập khẩu giảm 20 USD/tấn giữ mức 410 USD/tấn cuối tháng 04/2023. Giá thép phế liệu giao dịch cảng Đông Á ngày 8/5/2023 ở mức 405 USD/tấn, giảm 25USD so với đầu tháng 4/2023.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép đã có 7 đợt điều chỉnh giảm, tuỳ thương hiệu sẽ có tần suất điều chỉnh giá khác nhau.
Ngành thép bao giờ mới qua cơn “bĩ cưc”?
Nhận định về ngành thép, các chuyên gia cho rằng giá thép liên tục xuống thấp, ngành thép khó có thể qua cơn “bĩ cực” từ nay đến cuối năm.
Báo cáo của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cũng đưa ra những con số không mấy khả quan. Cụ thể, trong tháng 4/2023, sản xuất thép thành phẩm đạt 2,174 triệu tấn, giảm 9,66% so với tháng 3/2023 và giảm 26,3% so với cùng kỳ 2022; tiêu thụ thép các loại đạt 2,032 triệu tấn, giảm 8,32% so với tháng trước và giảm 15,1% so với cùng kỳ;
Tính chung 4 tháng đầu năm 2023, sản xuất thép thành phẩm đạt 8,866 triệu tấn, giảm 22,4% so với cùng kỳ năm 2022; tiêu thụ thép thành phẩm đạt 8,1 triệu tấn, giảm 23,1% so với cùng kỳ năm 2022.
Đại diện Tổng công ty Thép Việt Nam-CTCP cũng cho biết thị trường thép những tháng đầu năm 2023 gặp rất nhiều khó khăn do nhu cầu sử dụng thép, nhất là trong lĩnh vực bất động sản suy giảm rất mạnh. Hơn nữa, giá thép trên thế giới luôn “bấp bênh” đã tác động đến thị trường thép trong nước.
Giá thép giảm, nhu cầu giảm dẫn đến cung vượt xa cầu; trong khi đó, giai đoạn vừa qua có nhiều doanh nghiệp đầu tư lớn vào ngành thép đã làm trầm trọng thêm tình trạng cung vượt cầu, dẫn đến cạnh tranh trên thị trường rất gay gắt.
Nhận định về giá thép thời gian tới, các chuyên gia cho rằng khó đoán bởi còn phụ thuộc vào nhu cầu thị trường trong nước và diễn biến của giá thép thế giới. Trong bối cảnh hiện nay, để giá thép hồi phục là tương đối khó. Trong quý 2/2023, doanh nghiệp nào quản lý tồn kho tốt thì vẫn có thể trụ được, và ngược lại nếu quản lý không tốt có thể bị lỗ. Dự báo, thị trường thép vẫn tiếp tục gặp khó khăn trong quý 3/2023.
Sau đợt điều chỉnh mới, giá thép được ghi nhận vào ngày hôm nay của các thương hiệu cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, từ mức 14.900 đồng/kg xuống còn 14.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên, có giá 15.090 đồng/kg.
Thép Việt Ý cũng điều chỉnh giảm 200 đồng, hiện thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.420 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.800 đồng/kg.
Thép Việt Đức với thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, hiện có giá 14.440 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.000 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giảm 200 đồng ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống còn 14.520 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ở mức 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm sâu 510 đồng, xuống mức 14.390 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 14.950 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, xuống mức 14.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.400 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, xuống mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.670 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát giảm giá bán 200 đồng, sau khi điều chỉnh, 2 dòng sản phẩm của hãng có mức giá mới cụ thể: thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.050 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.