Tỷ giá USD hôm nay 1/11/2024
Tỷ giá USD hôm nay 31/10/2024: Lao dốc Tỷ giá USD hôm nay 30/10/2024: Đồng USD đạt đỉnh Tỷ giá USD hôm nay 29/10/2024: Tỷ giá trung tâm hiện ở mức 24.252 đồng |
Tỷ giá USD hôm nay 1/11/2024, đồng USD giảm so với đồng Yen, sau khi Ngân hàng Nhật Bản đưa ra những nhận xét bớt ôn hòa hơn và Fed giảm 25 điểm vào tuần mới.
Mở cửa phiên giao dịch hôm nay, Ngân hàng nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD giảm 3 đồng so với ngày hôm qua, hiện ở mức 24.243 đồng.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng USD cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD tại Ngân hàng Vietcombank mua vào - bán ra hiện ở mức 25,060 – 25,450 đồng, giảm 8 đồng so với ngày hôm qua. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 - 25.500 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 01/11/2024 06:59 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,186.86 | 16,350.36 | 16,875.03 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,706.58 | 17,885.43 | 18,459.36 |
SWISS FRANC | CHF | 28,461.90 | 28,749.39 | 29,671.94 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,461.04 | 3,496.00 | 3,608.19 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,610.62 | 3,748.92 |
EURO | EUR | 26,737.61 | 27,007.69 | 28,203.90 |
POUND STERLING | GBP | 31,974.83 | 32,297.81 | 33,334.22 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,168.74 | 3,200.75 | 3,303.46 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 299.78 | 311.77 |
YEN | JPY | 160.39 | 162.01 | 169.72 |
KOREAN WON | KRW | 15.88 | 17.64 | 19.14 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,270.98 | 85,560.74 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,714.29 | 5,838.96 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,258.89 | 2,354.81 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 248.04 | 274.59 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,709.69 | 6,977.99 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,321.40 | 2,419.97 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,647.75 | 18,836.11 | 19,440.54 |
THAILAND BAHT | THB | 662.61 | 736.23 | 764.43 |
US DOLLAR | USD | 25,060.00 | 25,090.00 | 25,450.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,110.00 | 25,120.00 | 25,440.00 |
EUR | EUR | 26,910.00 | 27,018.00 | 28,125.00 |
GBP | GBP | 32,217.00 | 32,346.00 | 33,317.00 |
HKD | HKD | 3,188.00 | 3,201.00 | 3,305.00 |
CHF | CHF | 28,661.00 | 28,776.00 | 29,645.00 |
JPY | JPY | 162.26 | 162.91 | 170.05 |
AUD | AUD | 16,309.00 | 16,374.00 | 16,871.00 |
SGD | SGD | 18,792.00 | 18,867.00 | 19,399.00 |
THB | THB | 730.00 | 733.00 | 765.00 |
CAD | CAD | 17,838.00 | 17,910.00 | 18,427.00 |
NZD | NZD | 14,875.00 | 15,370.00 | |
KRW | KRW | 17.59 | 19.34 |
3. Sacombank - Cập nhật: 24/01/2002 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25104 | 25104 | 25450 |
AUD | AUD | 16254 | 16354 | 16917 |
CAD | CAD | 17810 | 17910 | 18461 |
CHF | CHF | 28808 | 28838 | 29632 |
CNY | CNY | 0 | 3515.4 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1040 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3670 | 0 |
EUR | EUR | 27003 | 27103 | 27976 |
GBP | GBP | 32277 | 32327 | 33429 |
HKD | HKD | 0 | 3280 | 0 |
JPY | JPY | 162.91 | 163.41 | 169.92 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.095 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 6027 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2312 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14895 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 415 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2398 | 0 |
SGD | SGD | 18743 | 18873 | 19595 |
THB | THB | 0 | 694.2 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 790 | 0 |
XAU | XAU | 8800000 | 8800000 | 9000000 |
XBJ | XBJ | 8200000 | 8200000 | 8700000 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h ngày 1/11/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 1/11/2024. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 1/11/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 103,9 điểm, giảm 0,11 điểm so với giao dịch ngày 31/10/2024.
Diễn biến chỉ số DXY trong thời gian qua. |
Đồng USD hôm nay giảm so với đồng Yen, sau khi Ngân hàng Nhật Bản đưa ra những nhận xét bớt ôn hòa hơn và dữ liệu của Hoa Kỳ cho thấy áp lực giá tăng tiếp tục giảm bớt, giúp Cục Dự trữ Liên bang tiếp tục cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản vào tuần tới.
Dữ liệu công bố hôm thứ năm cho thấy chi tiêu của người tiêu dùng Hoa Kỳ tăng cao hơn một chút so với dự kiến vào tháng 9, đưa nền kinh tế vào quỹ đạo tăng trưởng cao hơn khi bước vào ba tháng cuối năm.
Lạm phát theo thước đo mục tiêu của Fed, mức tăng hàng năm trong chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân, là 2,1% vào tháng 9, giảm so với mức 2,3% đã điều chỉnh tăng vào tháng 8, một báo cáo của Bộ Thương mại cho biết. Fed đặt mục tiêu lạm phát là 2%.
Thierry Wizman, chiến lược gia về tỷ giá và ngoại hối toàn cầu tại Macquarie ở New York, cho biết: "Mức cơ bản vẫn là họ sẽ cắt giảm 25 điểm cơ bản vào tuần tới". Nhưng Wizman cho biết, với kỳ vọng lạm phát của Hoa Kỳ đang tăng cao, Fed có thể sẽ chú ý đến điều đó và cân nhắc không cắt giảm lãi suất.
"Ngay cả khi thị trường đã điều chỉnh phần nào thì điều này vẫn gây bất ngờ", ông nói.
Các nhà giao dịch đặt cược vào thứ Năm rằng Fed có khả năng sẽ tiếp tục cắt giảm chi phí vay ngắn hạn của Hoa Kỳ thêm 0,25 điểm phần trăm vào tuần tới, trong khi các hợp đồng tương lai đưa ra khả năng cắt giảm 25 điểm cơ bản vào tuần tới là 94,7%.
Đồng USD cũng chịu áp lực so với đồng Yen sau khi có quan điểm ít ôn hòa hơn dự kiến, trong khi đồng euro mạnh hơn sau khi dữ liệu cho thấy hơn dự kiến vào tháng 10, củng cố lý do cần thận trọng trong việc cắt giảm lãi suất của Ngân hàng Trung ương Châu Âu.
Đồng USD giảm 0,8% so với đồng Yen ở mức 152,18 Yen, và đồng Euro tăng 0,04% so với đồng USD ở mức 1,0859 USD.
Michael Brown, chiến lược gia nghiên cứu cấp cao tại Pepperstone, cho biết: "Một phần động thái này có thể là do nhu cầu về đồng yên sau khi BoJ có quan điểm cứng rắn hơn một chút trong phiên giao dịch châu Á, cũng như đồng euro tăng giá sau khi số liệu CPI cao hơn dự kiến làm giảm khả năng ECB cắt giảm 50 điểm cơ bản vào tháng 12".
Brown cho biết các nhà giao dịch cũng có thể tận dụng cơ hội này để chốt lời sau đợt tăng giá mạnh của đồng USD trong những tuần gần đây.
Chỉ số USD, thước đo sức mạnh của đồng tiền Hoa Kỳ so với nhiều đồng tiền chính khác, đã tăng tới 4,5% so với mức thấp nhất vào tháng 9. Sự chú ý hiện đang đổ dồn vào báo cáo bảng lương phi nông nghiệp được theo dõi chặt chẽ vào thứ sáu và cuộc bầu cử tổng thống Hoa Kỳ vào thứ ba.
Các nhà kinh tế được Reuters thăm dò ước tính có 113.000 việc làm được tạo ra vào tháng 10, mặc dù con số này có thể thấp hơn do các cơn bão gần đây.
Nhà phân tích thị trường Tony Sycamore của IG cho biết: "Với tôi, con số (việc làm) nóng hơn một chút hay lạnh hơn một chút có lẽ không làm thay đổi quá nhiều tình hình khi xét đến xu hướng lạc quan trong dữ liệu kinh tế gần đây. Với tôi, việc... chấp nhận một số rủi ro và đứng ngoài cuộc chơi" trước một tuần sẽ "định hình giai điệu cho cuối năm" là điều hợp lý".
Một số nhà đầu tư đã đặt cược vào việc ứng cử viên đảng Cộng hòa Donald Trump sẽ giành chiến thắng, giúp nâng giá đồng USD và lợi suất trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ, mặc dù ông vẫn bám sát Phó Tổng thống đảng Dân chủ Kamala Harris trong một số cuộc thăm dò.
Lời cam kết thực hiện cắt giảm thuế, nới lỏng các quy định tài chính và tăng thuế quan của Trump được coi là gây lạm phát và có thể làm chậm quá trình nới lỏng chính sách của Cục Dự trữ Liên bang.
Vào thứ năm, BOJ vẫn duy trì lãi suất cực thấp nhưng cho biết rủi ro xung quanh nền kinh tế Hoa Kỳ đã phần nào lắng xuống, báo hiệu rằng các điều kiện đang dần xuất hiện để tăng lãi suất trở lại.
Nhận xét của Thống đốc Kazuo Ueda được coi là ít ôn hòa hơn so với những phát biểu trước cuộc họp rằng BOJ có thể "dành thời gian" để xem xét kỹ lưỡng hậu quả từ những rủi ro như tình hình kinh tế bất ổn của Hoa Kỳ.
Ở một diễn biến khác, đồng bảng Anh giảm 0,8% xuống còn 1,2857 USD, một ngày sau khi Bộ trưởng tài chính Anh Rachel Reeves đưa ra mức tăng thuế lớn nhất kể từ năm 1993 trong bản ngân sách đầu tiên của bà.
Trong tiền điện tử, bitcoin, loại tiền điện tử lớn nhất thế giới theo vốn hóa thị trường, giảm 3,2% xuống còn 70.458 USD, thấp hơn khoảng 4% so với mức cao kỷ lục hồi tháng 3.
Tỷ giá USD hôm nay ngày 1/11/2024. Ảnh minh hoạ |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |