Giá thép hôm nay ngày 22/3/2024: Thép cuộn xây dựng trong nước giảm nhẹ Giá thép hôm nay ngày 23/3/2024: Sàn giao dịch tăng, thị trường trong nước ổn định |
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép hôm nay ngày 24/3/2024: Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 10/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 3 Nhân dân tệ, lên mức 3.641 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép hôm nay ngày 24/3/2024: Thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 3 Nhân dân tệ/tấn với giá thép kỳ hạn tháng 10/2024. |
Giá quặng sắt kỳ hạn không ổn định, nhưng dự kiến sẽ tăng hàng tuần nhờ dự đoán nhu cầu tăng tại quốc gia tiêu thụ hàng đầu Trung Quốc trong bối cảnh tiêu thụ thép cải thiện.
Hợp đồng quặng sắt tháng 5 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc cao hơn 1,50% ở mức 844 nhân dân tệ (116,79 USD)/tấn, tăng 6,1% so với tuần trước.
Một cuộc khảo sát của các nhà sản xuất thép Trung Quốc cho thấy sản lượng kim loại nóng trung bình hàng ngày tăng 0,3% so với tuần trước lên 2,21 triệu tấn tính đến ngày 22/3, đảo ngược xu hướng giảm kéo dài 4 tuần, trong khi lợi nhuận tăng lên 22,94% từ 21,21%, theo dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel.
Các nhà phân tích tại First Futures cho biết: “Nhiều nhà máy đang bảo trì thiết bị có thể tiếp tục sản xuất vào tháng 4”.
Tuy nhiên, giá quặng sắt chuẩn tháng 4 SZZFJ4 trên sàn giao dịch Singapore đã giảm 1,07% xuống 108,6 USD/tấn, một phần bị áp lực bởi đồng USD mạnh hơn, ghi nhận mức tăng so với tuần trước là 8,7% cho đến nay.
Các nhà phân tích tại ANZ cho biết: “Thị trường quặng sắt sẽ tương đối cân bằng và giữ giá không giảm nhiều so với mức hiện tại trong bối cảnh tăng trưởng nguồn cung thấp và nhu cầu từ các lĩnh vực khác bù đắp cho sự sụt giảm của lĩnh vực bất động sản nhà ở”.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên DCE đều tăng giá, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt tăng 2,37% và 0,6%.
Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải phần lớn dao động trong phạm vi hẹp. Thép thanh SRBcv1 tăng 0,7% và thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,53%, trong khi thép thanh SWRcv1 ít thay đổi và thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,18%.
Các nhà phân tích tại Huatai Futures cho biết: “Mặc dù có một số dấu hiệu tích cực, thị trường thép vẫn phải đối mặt với rủi ro suy giảm nhất định do mức tiêu thụ thép hiện tại vẫn yếu hơn so với cùng kỳ những năm trước và tồn kho thép vẫn ở mức cao”.
Thị trường thép trong nước
Trong báo cáo mới đây của MBS Research, giá thép nội địa năm 2024 dự báo sẽ phục hồi lên mức 15 triệu đồng/tấn (tăng 8% so với năm ngoái) nhờ đà tăng giá thép thế giới và nhu cầu ấm lên ở thị trường Việt Nam. Hàng loạt chính sách hỗ trợ từ Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước kỳ vọng sẽ giúp thị trường bất động sản phục hồi từ giữa năm 2024, nguồn cung căn hộ dự kiến tăng trưởng 20% (theo dự báo của CBRE) sẽ đẩy mạnh nhu cầu và tác động tích cực đến giá thép nội địa. Giá nguyên liệu than và quặng dự kiến giảm nhẹ 7% và 6% so với năm ngoái trong bối cảnh nguồn cung ổn định và nhu cầu sản xuất thép thô của Trung Quốc sụt giảm, cũng tạo lợi thế cho doanh nghiệp sản xuất thép. Giá bán kỳ vọng hồi phục và giá nguyên liệu hạ nhiệt sẽ thúc đẩy biên lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp trong ngành.
Đối với các doanh nghiệp ngành thép đều tin tưởng thị trường bất động sản sẽ phục hồi vào nửa cuối năm 2024, tạo ra nhu cầu cho ngành thép
Đơn cử như kết quả kinh doanh năm 2024 của Hòa Phát được Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) dự báo sẽ tăng trưởng 22,5% về doanh thu, lên 143.709 tỷ đồng và tăng trưởng 91% về lợi nhuận sau thuế, lên 10.897 tỷ đồng.
Tương tự, VDSC dự báo, Công ty cổ phần Tập đoàn Hoa Sen có thể đạt 36.702 tỷ đồng doanh thu và 847 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế trong niên độ tài chính 2024 (từ 1/10/2023 đến 30/9/2024), lần lượt tăng 16% và tăng 27,2 lần so với niên độ 2023.
VDSC cho biết, kỳ vọng kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp thép tăng trưởng trong năm 2024 đến từ triển vọng hồi phục của thị trường thép xây dựng nội địa, đồng thời giá thép có khả năng tăng giúp cải thiện biên lợi nhuận gộp.
Theo khảo sát trên Steel Online, giá thép hôm nay ngày 24/3/2024 như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép Hoà Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Kyoei Việt Nam (KVSC) với dòng thép cuộn thép cuộn CB240 ở mức 14.070 đồng/kg, với dòng thép thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.370 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.490 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.540 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.850 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.670 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ở mức mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ở mức mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Thông tin mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương!