Giá thép hôm nay ngày 7/1/2024: Trên sàn giao dịch tiếp tục giảm
Giá thép hôm nay trên sàn giao dịch
Giá thép hôm nay 7/1: Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 10/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 30 Nhân dân tệ, xuống mức 3.957 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép chuẩn trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải cũng thấp hơn. Thép cây SRBcv1 giảm 1,39%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 1,71%, thép dây SWRcv1 giảm 1,76% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 2,19%.
Giá thép có xu hướng ấm dần lên trong thời điểm cuối năm |
Giá quặng sắt giảm do nhu cầu ngắn hạn ảm đạm và lượng tồn kho bên cảng tăng cao hơn dự kiến tại quốc gia tiêu thụ hàng đầu Trung Quốc, làm suy yếu tâm lý nhà đầu tư và làm giảm nhu cầu mua nguyên liệu sản xuất thép quan trọng.
Quặng sắt tháng 5 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch trong ngày thấp hơn 1,38% ở mức 1.000 Nhân dân tệ (139,56 USD)/tấn, kết thúc tuần với mức tăng gần 3%.
Giá quặng sắt chuẩn tháng 2 SZZFG4 trên sàn giao dịch Singapore giảm 1,87% xuống 138,5 USD/tấn, giảm 0,2% trong tuần.
Dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel cho thấy, sản lượng kim loại nóng trung bình hàng ngày của các nhà máy được khảo sát tại Trung Quốc đã giảm 1,4% ngày thứ 10 liên tiếp trong tuần vừa qua, xuống còn 2,18 triệu tấn/ngày, thấp hơn 1,2% so với cùng kỳ năm 2023.
Bên cạnh đó, giá quặng sắt tương đối cao đã khiến một số nhà máy trì hoãn việc nhập bổ sung hàng. Theo dữ liệu của Mysteel, tồn kho quặng sắt ở các cảng của Trung Quốc đã tăng 2,1% trong tuần này, lên 122,45 triệu tấn (tính đến ngày 5/1).
Giá thép trong nước có xu hướng ấm dần lên
Kết thúc năm 2023, thị trường thép trong nước có tổng 29 đợt điều chỉnh giá chính thức, với 19 đợt giảm và 10 đợt tăng. Điều này cho thấy xu hướng giảm giá là chủ đạo và giảm trung bình từ 9,6-10,4% so với năm 2022.
Tuy giá thép đang ở vùng giá thấp nhưng giới phân tích nhận định, giá thép có xu hướng ấm dần lên khi trong thời điểm cuối năm và đầu năm mới các doanh nghiệp thép liên tục tăng giá bán và sản lượng tiêu thụ cũng được cải thiện rõ rệt.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, năm 2024, lượng sản xuất và tiêu thụ thép có thể đạt 29 triệu tấn và 21,67 triệu tấn, lần lượt tăng 6,7% và 7,4% so với năm 2023.
Chi tiết giá thép tại 3 miền cụ thể:
Giá thép tại miền Bắc:
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.870 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.170 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 13.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung:
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.250 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.950 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.990 đồng/kg.
Thông tin mang tính tham khảo!