Giá vàng trong nước hôm nay 17/8/2023
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h30 ngày 17/8/2023, giá vàng hôm nay 17 tháng 8 trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng hôm nay 17/8/2023: Giá vàng 9999, SJC, DOJI, 24k, PNJ, BTMC đảo chiều giảm mạnh cùng vàng thế giới
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI được niêm yết ở mức 66,85 triệu đồng/lượng mua vào và 67,60triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 67,00– 67,40 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 67,00 - 67,57 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 67,00 – 67,77 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng hôm nay ngày 17/8/2023, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 17/8/2023. Ảnh: Cấn Dũng |
Bảng giá vàng hôm nay 17/8/2023 mới nhất như sau:
Ngày 17/8/2023 (Triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 66,50 | 67,55 | -50 | -50 |
Tập đoàn DOJI | 66,85 | 67,60 | -50 | -50 |
Mi Hồng | 67,00 | 67,40 | -100 | -100 |
PNJ | 66,95 | 67,60 | -50 | - |
Vietinbank Gold | 66,95 | 67,57 | -100 | -100 |
Bảo Tín Minh Châu | 67,00 | 67,57 | -20 | -10 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 67,00 | 67,77 | - | +170 |
1. DOJI - Cập nhật: 22/10/2024 11:04 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 87,000 ▲1000K | 89,000 ▲1000K |
AVPL/SJC HCM | 87,000 ▲1000K | 89,000 ▲1000K |
AVPL/SJC ĐN | 87,000 ▲1000K | 89,000 ▲1000K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 86,100 ▲200K | 86,500 ▲200K |
Nguyên liêu 999 - HN | 86,000 ▲200K | 86,400 ▲200K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 87,000 ▲1000K | 89,000 ▲1000K |
2. PNJ - Cập nhật: 22/10/2024 12:02 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 86.100 ▲300K | 87.100 ▲350K |
TPHCM - SJC | 87.000 ▲1000K | 89.000 ▲1000K |
Hà Nội - PNJ | 86.100 ▲300K | 87.100 ▲350K |
Hà Nội - SJC | 87.000 ▲1000K | 89.000 ▲1000K |
Đà Nẵng - PNJ | 86.100 ▲300K | 87.100 ▲350K |
Đà Nẵng - SJC | 87.000 ▲1000K | 89.000 ▲1000K |
Miền Tây - PNJ | 86.100 ▲300K | 87.100 ▲350K |
Miền Tây - SJC | 87.000 ▲1000K | 89.000 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 86.100 ▲300K | 87.100 ▲350K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 87.000 ▲1000K | 89.000 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 86.100 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 87.000 ▲1000K | 89.000 ▲1000K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 86.100 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 85.900 ▲300K | 86.700 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 85.810 ▲300K | 86.610 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 84.930 ▲290K | 85.930 ▲290K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 79.020 ▲280K | 79.520 ▲280K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 63.780 ▲230K | 65.180 ▲230K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 57.710 ▲210K | 59.110 ▲210K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 55.110 ▲200K | 56.510 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 51.640 ▲190K | 53.040 ▲190K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 49.470 ▲180K | 50.870 ▲180K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.820 ▲130K | 36.220 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 31.260 ▲110K | 32.660 ▲110K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.360 ▲100K | 28.760 ▲100K |
Giá vàng thế giới hôm nay 17/8/2023 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 1.894,605 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 54,075 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 12,425 triệu đồng/lượng.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Biên bản cuộc họp chính sách tiền tệ tháng 7 của ngân hàng trung ương đã ghi nhận sự giảm giá của giá vàng xuống mức thấp mới trong phiên, trong lúc bối cảnh Cục Dự trữ Liên bang duy trì quan điểm diều hâu nhưng vẫn để mở cho các lựa chọn tăng lãi suất khác khi áp lực lạm phát vẫn tiếp tục gia tăng.
Tuy biên bản này cung cấp ít dữ liệu trước quyết định chính sách tiền tệ của tháng 9 tuy nhiên, trong biên bản có thể thấy sự chú trọng đến xu hướng thắt chặt nhẹ chính sách tiền tệ trong thời gian tới.
Theo đó, chính việc Cục Dự trữ Liên bang tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ mạnh mẽ là rào cản lớn đối với giá vàng và kim loại quý trong môi trường hiện tại. Giá vàng hợp đồng tháng 12 giao dịch cuối cùng ở mức 1.926,80 USD/ounce, giảm 0,43% trong ngày.
Biên bản của FOMC cũng thể hiện ưu tiên của Ủy ban đối với lạm phát, khi một số thành viên cho rằng cần tăng lãi suất cao hơn để đưa giá tiêu dùng trở lại mục tiêu 2% của ngân hàng trung ương.
Trong tương quan đến hoạt động kinh tế, biên bản cho thấy một số thành viên cảm nhận rủi ro kinh tế đã trở nên cân bằng hơn. Tuy nhiên, biên bản cũng nhấn mạnh sự không chắc chắn về tình hình kinh tế vẫn rất cao.
"Một số thành viên ghi nhận mặc dù hoạt động kinh tế đang phục hồi, thị trường lao động duy trì xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ, nhưng rủi ro vẫn tồn tại và tỷ lệ thất nghiệp có cơ hội gia tăng. Điều này nguy cơ tác động vĩ mô từ chính sách tài khóa thắt chặt từ đầu năm ngoái, có thể mang lại tác động đáng kể hơn so với dự kiến", biên bản cho biết.
Tuy nhiên, biên bản cũng thể hiện một số tín hiệu lạc quan. Theo đánh giá của các nhân viên ngân hàng trung ương, nền kinh tế có thể không rơi vào suy thoái trong năm nay. Thay vào đó, dự báo tăng trưởng sẽ tiếp tục ổn định trong năm 2024 và 2025.
Dù Cục Dự trữ Liên bang vẫn duy trì tư duy diều hâu, biên bản thể hiện sự không thống nhất. Một số thành viên ủy ban đã đề xuất việc duy trì lãi suất trong tháng 7.
Một số chuyên gia dự đoán tháng 7 sẽ là lần cuối cùng tăng lãi suất. Tuy nhiên, việc Cục Dự trữ Liên bang tăng lãi suất trong chu kỳ thắt chặt này không có gì đáng ngạc nhiên. Mặc dù Cục Dự trữ Liên bang tiếp tục duy trì hướng điều hâu, những ý kiến về rủi ro hai chiều càng trở nên phổ biến hơn trong bối cảnh kinh tế.
Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại Hà Nội: 1. Bảo Tín Minh Châu - 15 - 29 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng, Hà Nội 2. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - 5 Lê Duẩn, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội 3. Chuỗi cửa hàng SJC khu vực miền Bắc - 18 Trần Nhân Tông, P.Nguyễn Du, Q.Hai Bà Trưng, TP.Hà Nội 4. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Bắc - 222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội 5. Vàng bạc Phú Quý - Số 30 Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội 6. Vàng bạc Ngọc Anh – Số 47 Lò Đúc, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Vàng Quý Tùng – Số 102 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội 8. Bảo Tín Lan Vỹ - Số 84A, Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội 9. Vàng bạc Hoàng Anh – Số 43 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội 10. Huy Thanh Jewelry - Số 23/100 (số cũ: Số 30A, ngõ 8), Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Tiệm vàng Mi Hồng - 306 Bùi Hữu Nghĩa, Phường 2, Quận Bình Thạnh, TP. HCM 2. Tiệm vàng Kim Ngọc Thủy - 466 Hai Bà Trưng, P. Tân Định, Q.1, TP. HCM 3. Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn - 418-420 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP. HCM 4. Vàng Bạc Đá Quý Tân Tiến - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 5. Vàng Bạc Đá Quý Ngọc Thẫm - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 6. Tiệm vàng Kim Thành Thảo - 209 Tân Hương, Phường Tân Quý, Quận Tân Phú, TP.HCM 7. Tiệm vàng Kim Thành Nam - 81A, Nguyễn Duy Trinh, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, TP.HCM 8. Tiệm vàng Kim Mai - 84C, Cống Quỳnh, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM 9. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Nam - Gian hàng R011838, Tầng trệt TTTM Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM 10. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - Tầng 1, Tòa nhà Opera View, số 161 Đồng Khởi, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM |