Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 10/5/2024, theo khảo sát của phóng viên Vuasanca tại website của 35 ngân hàng, không ghi nhận nhà băng nào điều chỉnh lãi suất huy động. Đây là lần đầu tiên kể từ đầu tháng 5 không có ngân hàng nào tăng lãi suất huy động.
Trước đó, ngày 9/5 lại có một loạt ngân hàng: TPBank, PGBank và SeABank tăng lãi suất. Cụ thể, sau khi tăng lãi suất huy động tất cả các kỳ hạn ngày 26/4, Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) vừa tiếp tục điều chỉnh lãi suất. Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến mới nhất, kỳ hạn 1 - 6 tháng tăng thêm 0,2 điểm phần trăm. Theo đó, lãi suất kỳ hạn 1 tháng tăng lên 3%/năm, 3 tháng lên 3,3%/năm, 6 tháng là 4,2%/năm.
TPBank giữ nguyên lãi suất kỳ hạn 12 tháng ở mức 4,9%/năm. Lãi suất huy động kỳ hạn 18 tháng tăng 0,2 điểm phần trăm, lên 5,3%/năm.
Đáng chú ý, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 24 và 36 tháng lần lượt tăng 0,4 và 0,3 điểm phần trăm lên 5,6%/năm. Đây cũng là mức lãi suất huy động cao nhất tại TPBank thời điểm này. TPBank cũng điều chỉnh tăng thêm từ 0,2 - 0,3 điểm phần trăm đối với sản phẩm lãi suất tiết kiệm Trường An Lộc. Sản phẩm này đang ngang bằng với lãi suất tiết kiệm trực tuyến của TPBank.
Xu hướng tăng lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại xuất hiện từ tháng 4/2024 |
Tương tự, Ngân hàng TMCP Thịnh vượng và Phát triển (PGBank) tăng lãi suất đối với kỳ hạn 12 - 36 tháng. Kỳ hạn 12 và 13 tháng tăng thêm 0,4 điểm phần trăm, lên mức 4,7% - 4,8%/năm. Kỳ hạn 18 tháng tăng thêm 0,2 điểm phần trăm, lên 5%/năm. Đây cũng là mức tăng đối với kỳ hạn 24 - 36 tháng sau khi lãi suất các kỳ hạn này chạm ngưỡng 5,4%/năm.
PGBank giữ nguyên lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1 - 11 tháng. Kỳ hạn 1, 2, 3 tháng lần lượt là 2,6%, 2,7%, 3%/năm. Kỳ hạn 6 - 9 tháng là 3,8%/năm.
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) mới điều chỉnh tăng lãi suất huy động duy nhất kỳ hạn 12 tháng, thêm 0,3 điểm phần trăm lên 4,05%/năm. Hiện lãi suất huy động cao nhất tại SeABank là kỳ hạn 15 tháng (4,4%/năm) và kỳ hạn 18-36 tháng (4,6%/năm). Lãi suất huy động các kỳ hạn 6 - 9 tháng giữ nguyên tại mức 3,2 - 3,4%/năm.
Tuy nhiên, SeABank áp dụng chính sách cộng thêm 0,5%/năm lãi suất đối với số tiền gửi từ 100 triệu đồng, kỳ hạn 6, 12, 13 tháng. Với chính sách này, lãi suất huy động cao nhất tại SeABank kỳ hạn 12 tháng có thể lên đến 5,55%/năm.
Như vậy, kể từ đầu tháng 5 đến nay đã có tới 12 ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất gồm ACB, VIB, GPBank, NCB, BVBank, Sacombank, CB, Bac A Bank, Techcombank, TPBank, PGBank, SeABank. Trong đó, VIB đã hai lần tăng lãi suất, nhà băng này cũng đã điều chỉnh giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất huy động kỳ hạn 24 và 36 tháng xuống còn 4,9%/năm.
Trong khi đó, ngoài VIB, chưa có ngân hàng nào giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng 5.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 10 THÁNG 5 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
CBBANK | 3,1 | 3,3 | 4,85 | 4,8 | 5 | 5,25 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,5 |
NCB | 3,2 | 3,5 | 4,65 | 4,85 | 5,2 | 5,7 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
HDBANK | 2,95 | 2,95 | 4,6 | 4,6 | 5 | 5,9 |
VIETBANK | 3 | 3,4 | 4,5 | 4,7 | 5,2 | 5,8 |
BAC A BANK | 2,95 | 3,15 | 4,5 | 4,6 | 5,1 | 5,5 |
GPBANK | 2,5 | 3,02 | 4,35 | 4,6 | 5,15 | 5,25 |
NAM A BANK | 2,7 | 3,4 | 4,3 | 4,7 | 5,1 | 5,5 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,25 | 4,3 | 4,7 | 4,7 | 5,5 |
PVCOMBANK | 3,15 | 3,15 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,3 |
VIET A BANK | 2,9 | 3,2 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,1 |
ABBANK | 2,9 | 3 | 4,3 | 4,3 | 4,1 | 4,1 |
BVBANK | 3 | 3,2 | 4,25 | 4,55 | 4,85 | 5,25 |
SHB | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,4 | 4,9 | 5,2 |
VPBANK | 2,7 | 3 | 4,2 | 4,2 | 4,8 | 4,8 |
TPBANK | 3 | 3,3 | 4,2 | 4,9 | 5,3 | |
EXIMBANK | 3 | 3,3 | 4,1 | 4,1 | 4,9 | 5,1 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 4,1 | 4,1 | 4,5 | 4,5 |
VIB | 2,5 | 3 | 4,1 | 4,1 | 4,9 | |
OCEANBANK | 2,9 | 3,2 | 4 | 4,1 | 5,4 | 5,9 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
SACOMBANK | 2,7 | 3,2 | 4 | 4,1 | 4,9 | 5,1 |
TECHCOMBANK | 2,55 | 2,95 | 3,85 | 3,85 | 4,65 | 4,65 |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
PGBANK | 2,6 | 3 | 3,8 | 3,8 | 4,7 | 5 |
MB | 2,2 | 2,6 | 3,6 | 3,7 | 4,6 | 4,7 |
ACB | 2,5 | 2,9 | 3,5 | 3,8 | 4,5 | |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
SEABANK | 2,7 | 2,9 | 3,2 | 3,4 | 4,05 | 4,6 |
VIETINBANK | 1,8 | 2,1 | 3,1 | 3,1 | 4,7 | 4,7 |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
Trước xu hướng tăng lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại kể từ cuối tháng 4/2024, lãi suất huy động tại nhóm ngân hàng thương mại nhà nước gồm: Agribank, Vietcombank, VietinBank và BIDV (Big4) ít nhiều cũng thay đổi khi BIDV và VietinBank điều chỉnh tăng lãi suất vào cuối tháng 4.
Cụ thể, BIDV tăng lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1 - 11 tháng với mức tăng 0,2 điểm phần trăm vào ngày 25/4.
Trước đó, ngày 16/4, Ngân hàng VietinBank bất ngờ điều chỉnh tăng 0,2 điểm phần trăm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1 - 11 tháng và từ 24 - 36 tháng. Tuy nhiên, đến ngày 24/4, nhà băng này điều chỉnh giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất tại các kỳ hạn này.
Hai ngân hàng còn lại trong nhóm Big4 là Vietcombank và Agribank vẫn giữ nguyên lãi suất huy động kể từ tháng 3/2024.
Đến nay, lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1 - 11 tháng tại BIDV nhỉnh hơn so với 3 ngân hàng còn lại.
Mức chênh lệch cao nhất diễn ra tại kỳ hạn tiền gửi từ 1-5 tháng, khi lãi suất tại BIDV cao hơn 0,4%/năm so với mức lãi suất cùng kỳ tại Agribank và Vietcombank, cao hơn 0,2%/năm so với mức lãi suất cùng kỳ tại VietinBank. Lãi suất huy động kỳ hạn 6 - 11 tháng tại BIDV cũng cao hơn 0,4%/năm so với mức lãi suất tại Vietcombank, cao hơn 0,3%/năm so với Agribank và cao hơn 0,2%/năm so với VietinBank. Đối với các kỳ hạn 12 - 18 tháng, BIDV đang có mức lãi suất ngang bằng với Agribank và VietinBank (4,7%/năm), trong khi tại Vietcombank là 4,6%/năm. Tuy nhiên, VietinBank lại là ngân hàng dẫn đầu nhóm Big4 về lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 24 - 36 tháng, lên đến 5%/năm, cao hơn 0,2%/năm so với lãi suất huy động cùng kỳ hạn tại BIDV.
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TẠI NHÓM BIG4 NGÂN HÀNG NGÀY 10/5/2024 (%/NĂM) | ||||
KỲ HẠN | BIDV | VIETINBANK | AGRIBANK | VIETCOMBANK |
1 THÁNG | 2 | 1,8 | 1,6 | 1,6 |
3 THÁNG | 2,3 | 2,1 | 1,9 | 1,9 |
6 THÁNG | 3,3 | 3,1 | 3 | 2,9 |
9 THÁNG | 3,3 | 3,1 | 3 | 2,9 |
12 THÁNG | 4,7 | 4,7 | 4,7 | 4,6 |
18 THÁNG | 4,7 | 4,7 | 4,7 | 4,6 |
24 THÁNG | 4,8 | 5 | 4,7 | 4,6 |
36 THÁNG | 4,8 | 5 |
Trong số các ngân hàng thương mại cổ phần, hiện chỉ có OceanBank và OCB duy trì mức lãi suất huy động 6,1% và 6%/năm cho kỳ hạn 36 tháng. Tuy nhiên, mức lãi suất huy động từ 5%/năm cũng đã xuất hiện nhiều trở lại với các kỳ hạn từ 9 tháng trở lên.