Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 24/7/2023, theo khảo sát của phóng viên Vuasanca tại 32 ngân hàng thương mại. Tính đến nay đã có 26 ngân hàng giảm lãi suất huy động trong tháng 7, gồm: TPBank, ABBank, Saigonbank, SHB, NamA Bank, Eximbank, LPBank, VPBank, OCB, BacA Bank, BVBank, VietBank, OceanBank, MSB, SeABank, GPBank, PVCombank, NCB, HDBank, BaoViet Bank, Vietcombank, VietinBank, BIDV, và Agribank.
Trong đó SeABank, MSB, và NamA Bank đã hai lần giảm lãi suất.
Mới đây nhất, nhóm Big4 (gồm Agribank, BIDV, Vietcombank và VietinBank) vừa đồng loạt hạ lãi suất huy động ở hầu hết các kỳ hạn tiền gửi.
Tại Agribank, lãi suất các kỳ hạn tiền gửi từ 6 - 9 tháng được Agribank điều chỉnh giảm mạnh 0,6 điểm phần trăm, chỉ còn 5,1%/năm. Kỳ hạn 1 - 2 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm còn 4,1%/năm; kỳ hạn 3 - 5 tháng giữ nguyên 4,5%/năm.
Lãi suất các kỳ hạn 13 tháng, 18 tháng và 24 tháng cũng được điều chỉnh giảm 0,3 điểm phần trăm xuống còn 6%/năm. Riêng tiền gửi kỳ hạn 12 tháng giữ nguyên mức lãi suất cũ 6,3%/năm.
Ngân hàng BIDV cũng đồng loạt điều chỉnh giảm lãi suất huy động ở các kỳ hạn dưới 12 tháng. Kỳ hạn 1 - 2 tháng giảm 0,4 điểm phần trăm xuống còn 3,6%/năm; kỳ hạn 4 - 5 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm còn 4,4%/năm.
Lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 6 đến 11 tháng cũng tại BIDV điều chỉnh giảm 0,3 điểm phần trăm, còn 5,3%/năm. Trong khi đó, các kỳ hạn từ 12 tháng đến 36 tháng vẫn được giữ nguyên mức cũ là 6,3%/năm.
Hiện đã có 26 ngân hàng giảm lãi suất huy động trong tháng 7 |
Vietcombank điều chỉnh giảm hầu hết các kỳ hạn kể từ hôm nay. Lãi suất huy động kỳ hạn 1 - 2 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm, còn 3,4%/năm. Kỳ hạn 3 - 5 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm, còn 4,2%/năm.
Đối với tiền gửi kỳ hạn từ 6 đến 11 tháng, Vietcombank giảm đồng loạt 0,1 điểm phần trăm xuống còn 5,1%/năm. Trong khi đó, lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên vẫn được ngân hàng này giữ nguyên 6,3%/năm.
Tại VietinBank, do lãi suất huy động của ngân hàng này vốn đã thấp nhất trong nhóm “Big4” nên nhà băng này chỉ điều chỉnh giảm nhẹ đối lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 - 2 tháng. Mức giảm là 0,1 điểm phần trăm xuống còn 3,3%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 1 - 2 tháng.
Các kỳ hạn còn lại được giữ nguyên: kỳ hạn 3 - 5 tháng 4,1%/năm; kỳ hạn 6 - 9 tháng là 5%/năm, kỳ hạn 12 - 36 tháng là 6,3%/năm. Hiện, VietinBank vẫn là ngân hàng có lãi suất huy động kỳ hạn 6 - 11 tháng thấp nhất thị trường.
ACB cũng điều chỉnh giảm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 6 đến 11 tháng. Theo đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 - 11 tháng đồng loạt giảm 0,1%. Lãi suất kỳ hạn 12 tháng vẫn được giữ nguyên.
Cụ thể, ACB quy định mức lãi suất các kỳ hạn này theo giá trị tiền gửi. Đối với tiền gửi dưới 100 triệu đồng, lãi suất kỳ hạn 6 - 11 tháng là 6,4%/năm, kỳ hạn 12 tháng là 6,6%/năm. Đối với tiền gửi từ 100 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng, lãi suất kỳ hạn 6 - 11 tháng là 6,5%/năm, kỳ hạn 12 tháng là 6,7%/năm. Từ 1 tỷ đồng trở lên, lãi suất kỳ hạn 6 - 11 tháng là 6,7%/năm, kỳ hạn 12 tháng là 6,8%/năm.
Ngân hàng VPBank cũng giảm lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng chỉ còn 6,6%/năm. Đối với khách hàng ưu tiên gửi 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng, VPBank áp dụng lãi suất huy động là 7,1%/năm. Còn số tiền gửi từ 1 tỷ đến dưới 3 tỷ đồng, lãi suất huy động là 7,2 - 7,3%/năm. Mức lãi suất này áp dụng mức lãi suất này cho kỳ hạn từ 6 đến 13 tháng.
Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 24/7/2023: Top các ngân hàng có lãi suất cao nhất hiện nay |
Trong khi đó trước đây mức lãi suất cao nhất thường được các ngân hàng áp dụng cho kỳ hạn 12 - 15 tháng, thậm chí 18 tháng. Mục đích là khuyến khích khách hàng gửi tiền thời gian dài. Tuy nhiên trong bối cảnh lãi suất có xu hướng giảm nên các ngân hàng đã linh hoạt kỳ hạn gửi để khách hàng lựa chọn.
Với ngân hàng có quy mô nhỏ hơn thì mức lãi suất có nhỉnh hơn. Nhưng lãi suất khoảng 7,5%/năm là rất hiếm hoi và đang trong xu hướng giảm.
Cuối tuần trước, SeABank thông báo giảm mạnh lãi suất huy động, với kỳ hạn từ 6 tháng trở lên. Đây là lần thứ hai kể từ đầu tháng 7, ngân hàng này giảm lãi suất huy động.
Theo đó, lãi suất tiền gửi giảm 0,8 điểm phần trăm, từ mức 6,5%/năm xuống chỉ còn 5,7%/năm đối với kỳ hạn 6 tháng. Các kỳ hạn 7 tháng và 8 tháng lần lượt giảm 0,75 và 0,7 điểm phần trăm còn 5,75% và 5,8%/năm. Kỳ hạn 9 tháng và 12 tháng cũng giảm mạnh 0,8 điểm phần trăm, lần lượt còn 5,85%/năm và 6%/năm.
Các kỳ hạn còn lại tại SeABank giảm từ 0,5 - 0,7%. Lãi suất kỳ hạn 10 và 11 tháng giảm còn lần lượt 5,9%/năm và 5,95%/năm. Kỳ hạn 15 và 18 tháng còn 6,05% và 6,1%/năm. Kỳ hạn 24 tháng còn 6,15%/năm, và kỳ hạn 36 tháng chỉ còn 6,2%/năm. Hiện, SeABank là ngân hàng thương mại cổ phần có lãi suất huy động thấp nhất thị trường.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 24 THÁNG 7 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 7,85 | 7,95 | 8,15 | 8,25 |
BACA BANK | 4,75 | 4,75 | 7,45 | 7,55 | 7,6 | 7,7 |
ABBANK | 4,75 | 4,75 | 7,4 | 7,45 | 7,5 | 7,2 |
VIETBANK | 4,75 | 4,75 | 7,4 | 7,5 | 7,7 | 7,5 |
VIETA BANK | 4,6 | 4,6 | 7,4 | 7,4 | 7,6 | 7,6 |
PGBANK | 4,75 | 4,75 | 7,3 | 7,3 | 7,5 | 7,5 |
EXIMBANK | 4,75 | 4,75 | 7,3 | 7,5 | 7,4 | 7,6 |
GPBANK | 4,75 | 4,75 | 7,25 | 7,35 | 7,45 | 7,55 |
NCB | 4,75 | 4,75 | 7,2 | 7,3 | 7,5 | 7,4 |
NAMA BANK | 4,65 | 4,65 | 7,1 | 7,2 | 7,5 | 7,3 |
OCEANBANK | 4,75 | 4,75 | 7,1 | 7,2 | 7,3 | 7,8 |
BVBANK | 4,4 | 4,7 | 7,05 | 7,15 | 7,35 | 7,45 |
HDBANK | 4,25 | 4,25 | 7 | 6,9 | 7 | 7,1 |
OCB | 4,6 | 4,75 | 7 | 7,1 | 7,3 | 7,1 |
PVCOMBANK | 4,25 | 4,25 | 7 | 7 | 7,1 | 7,2 |
BAOVIETBANK | 4,6 | 4,7 | 7 | 7,1 | 7,5 | 7,6 |
SHB | 4,75 | 4,75 | 7 | 7,1 | 7,2 | 7,2 |
MSB | 4,75 | 4,75 | 6,9 | 6,9 | 7 | 7 |
TECHCOMBANK | 4,45 | 4,45 | 6,85 | 6,85 | 6,85 | 6,85 |
SCB | 4,75 | 4,75 | 6,85 | 6,85 | 6,95 | 6,85 |
SAIGONBANK | 4,75 | 4,75 | 6,8 | 6,9 | 7,2 | 7,2 |
VIB | 4,75 | 4,75 | 6,8 | 6,8 | 7 | |
VPBANK | 4,75 | 4,75 | 6,7 | 6,7 | 6,7 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 4,75 | 4,75 | 6,7 | 6,9 | 7,1 | 7,3 |
TPBANK | 4,55 | 4,75 | 6,7 | 6,7 | 6,7 | |
ACB | 4,65 | 4,65 | 6,5 | 6,5 | 6,7 | |
MB | 4,55 | 4,55 | 6,5 | 6,6 | 6,9 | 7,1 |
LPBANK | 4,55 | 4,55 | 6,4 | 6,4 | 6,6 | 7 |
SACOMBANK | 4,75 | 4,75 | 6,3 | 6,6 | 6,8 | 6,95 |
SEABANK | 4,75 | 4,75 | 5,7 | 5,85 | 6 | 6,1 |
BIDV | 3,6 | 4,4 | 5,3 | 5,3 | 6,3 | 6,3 |
AGRIBANK | 4,1 | 4,5 | 5,1 | 5,1 | 6,3 | 6 |
VIETCOMBANK | 3,4 | 4,2 | 5,1 | 5,1 | 6,3 | 6,3 |
VIETINBANK | 3,3 | 4,1 | 5 | 5 | 6,3 | 6,3 |