8 tháng đầu năm, nhập khẩu than tăng mạnh về lượng và giảm về trị giá 10 tháng đầu năm, lượng than nhập khẩu của Việt Nam đạt hơn 41,3 triệu tấn |
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu than các loại của Việt Nam đạt hơn 4,98 triệu tấn, tương đương hơn 688 triệu USD trong tháng 11/2023, tăng mạnh 117,7% về lượng và tăng 60% về trị giá so với tháng 11/2022.
Tính chung trong 11 tháng đầu năm, nhập khẩu than đạt hơn 46,3 triệu tấn với trị giá hơn 6,54 tỷ USD, tăng 58,6% về lượng nhưng giảm nhẹ 1,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2022.
Giá nhập khẩu bình quân 11 tháng ghi nhận giảm kỷ lục, đạt 141,3 USD/tấn, giảm 58,8% so với cùng kỳ năm 2022.
Xét về thị trường, Úc là nhà cung cấp than lớn nhất của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm với 18,2 triệu tấn, đạt trị giá hơn 3,02 tỷ USD, chiếm 39,2% tỷ trọng. Đứng thứ 2 là Indonesia, cung cấp cho Việt Nam hơn 17,3 triệu tấn than, tương đương 1,89 tỷ USD, chiếm 37,3% tỷ trọng.
11 tháng đầu năm, nhập khẩu than đạt hơn 46,3 triệu tấn với trị giá hơn 6,54 tỷ USD, tăng 58,6% về lượng |
Nga là thị trường đứng thứ 3, trong tháng 11/2023, nhập khẩu than từ Nga đạt hơn 729 nghìn tấn với trị giá 127,6 triệu USD, tăng mạnh 876% về lượng và tăng 676,8% về kim ngạch so với tháng 11/2022.
Tính chung trong 11 tháng đầu năm, Việt Nam chi khoảng 789 triệu USD để nhập khẩu hơn 4,08 triệu tấn than từ Nga, tăng 97,2% về sản lượng và tăng 42% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022, chiếm tỷ trọng 8,8% về lượng và 12,04% về kim ngạch. Giá xuất khẩu bình quân 11T/2023 đạt 193,2 USD/tấn, giảm 28% so với cùng kỳ năm 2022.
Ngoài Nga, một thị trường khác cũng đẩy mạnh xuất khẩu than vào Việt Nam trong tháng 11 là Trung Quốc (tăng 878% về lượng, tăng 639% về kim ngạch).
Cũng theo Tổng cục Hải quan, lượng than nhập khẩu của Việt Nam tăng nhanh, từ mức 6,9 triệu tấn của năm 2015 đã tăng lên mức “đỉnh” trên 54 triệu tấn vào năm 2020. Chỉ riêng 11 tháng năm 2023, nhập khẩu than đã vượt 46 triệu tấn.