Mức đóng bảo hiểm y tế của học sinh-sinh viên từ 1/7/2024 là bao nhiêu? Quyền lợi hưởng bảo hiểm y tế tăng theo lương cơ sở như thế nào? |
10 nhóm đối tượng do ngân sách Nhà nước đóng bảo hiểm y tế
Thứ nhất, người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; người dân các xã an toàn khu, vùng an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú mà không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế.
Thứ hai, thân nhân của người có công với cách mạng, bao gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ; người có công nuôi liệt sĩ; vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, hoặc con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học, hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt động cách mạng trước ngày 1/1/1945, người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến ngày Khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
Có nhiều đối tượng được hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế |
Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học, hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến.
Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học, hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên.
Con đẻ từ đủ 6 tuổi trở lên của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học, có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên.
Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng, hoặc vợ khác đang được hưởng trợ cấp hằng tháng, theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 16 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
Thứ ba, người phục vụ người có công với cách mạng, bao gồm: Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình; người phục vụ thương binh, bao gồm cả thương binh lọai B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên.
Thứ tư, cựu chiến binh tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước; cựu chiến binh tham gia kháng chiến sau ngày 30/4/1975, gồm: + Quân nhân, công nhân viên quốc phòng đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg.
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên quốc phòng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 chuyên ngành về làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đã phục viên, nghỉ hưu, hoặc chuyển ngành về làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
+ Dân quân, tự vệ đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu sau ngày 30/4/1975, đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg.
Thứ năm, người tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã được hưởng trợ cấp theo một trong các văn bản sau: Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg; Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg; Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg. Người được hưởng chế độ chính sách theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được hưởng chế độ theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg. Thanh niên xung phong được hưởng chế độ theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg, Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg và Nghị định số 112/2017/NĐ-CP. Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, và làm nhiệm vụ quốc tế theo quy định tại Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg.
Thứ sáu, người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Thứ bảy, người thuộc diện hưởng trợ cấp, trợ giúp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật và trợ giúp xã hội.
Thứ tám, trẻ em dưới 6 tuổi.
Thứ chín, người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo và một số đối tượng khác.
Thứ mười, người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hằng tháng thấp hơn mức lương cơ sở, theo quy định tại Nghị định số 109/2015/NĐ-CP.
4 nhóm đối tượng đề xuất được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng
Thứ nhất, người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo chuẩn hộ cận nghèo giai đoạn 2022-2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP, và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn hộ cận nghèo áp dụng cho từng giai đoạn.
Thứ hai, người thuộc hộ nghèo đa chiều; Học sinh, sinh viên đang theo học tại các Cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Bộ này quản lý.
Thứ ba, người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp, có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP, và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn hộ có mức sống trung bình áp dụng cho từng giai đoạn.
Thứ tư, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại địa bàn các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020, mà các xã này không còn trong danh sách các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Tính đến hết tháng 6/2024, cả nước có khoảng 89,552 triệu lượt người khám chữa bệnh bảo hiểm y tế nội trú và ngoại trú, với số tiền giám định, thanh toán hơn 66,92 nghìn tỷ đồng.
Theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ, từ ngày 1/7/2024, mức lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng/tháng, do đó, mức đóng bảo hiểm y tế của hộ gia đình và học sinh, sinh viên có sự thay đổi.
Cụ thể, mức đóng bảo hiểm y tế hộ gia đình theo tháng được quy định từ ngày 1/7/2024: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất. Với học sinh - sinh viên, mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở (ngân sách Nhà nước hỗ trợ 30%, học sinh sinh viên tự đóng 70%).