Cập nhật tình hình hồ thủy điện 25/11/2023: Nước về hồ Buôn Kuốp cao, tiếp tục xả tràn 38 m3/s Mưa lớn kéo dài, Quảng Nam yêu cầu vận hành các hồ thủy điện không gây dòng chảy đột biến |
Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 26/11/2023: Lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ thấp, giảm nhẹ; Khu vực Đông Nam Bộ thấp, tăng nhẹ; Khu vực Tây Nguyên nhiều, dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ nhiều, tăng nhẹ so với hôm qua.
Hồ thủy điện 26/11/2023: Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ mực nước cao, tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa |
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên cao, tăng nhẹ; Khu vực Đông Nam Bộ cao, giảm nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ cao, giảm chậm so với hôm qua. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa. Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Nam, vận hành điểu tiết hồ chứa để hạ mực nước hồ, tạo dung tích phòng lũ chủ động đón các trận lũ trong thời gian tới, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ mực nước cao, một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Hương Điền, Bình Điền, Đak Đrinh, Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Sông Bung 2, Sông Bung 4, Sông Tranh 2, Đăk Mi 4, Quảng Trị, các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ tăng trở lại. Cụ thể:
Khu vực Bắc Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Lai Châu: 309 m3/s; Sơn La: 173 m3/s; Hòa Bình: 571 m3/s; Thác Bà: 85 m3/s; Tuyên Quang: 111 m3/s; Bản Chát: 20 m3/s.
Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/mực nước chết:
- Hồ Lai Châu: 294.55/265 m (mực nước dâng bình thường: 295m)
- Hồ Sơn La: 214.71/175 m (mực nước dâng bình thường: 215.0m)
- Hồ Hòa Bình: 116.81/80m (mực nước tối thiểu: 112.9 m)
- Hồ Thác Bà: 56.1/46 m (mực nước tối thiểu: 54.9m)
- Hồ Tuyên Quang: 119.78/90m (mực nước tối thiểu: 109.6m)
- Hồ Bản Chát: 474.79/431m (mực nước dâng bình thường: 475m).
Khu vực Bắc Trung Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Trung Sơn: 167 m3/s; Bản Vẽ: 83 m3/s; Hủa Na: 86 m3/s; Bình Điền: 159 m3/s (xả tràn 33 m3/s); Hương Điền: 272 m3/s (xả tràn 23 m3/s).
Mực nước các hồ cao, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Trung Sơn: 159.38/150 m (mực nước trước lũ: 160m)
- Hồ Bản Vẽ: 199.35/155.0 m (mực nước trước lũ từ 197.5 - 200m)
- Hồ Hủa Na: 239.02/215 m (mực nước trước lũ: 240m)
- Hồ Bình Điền: 81.83/53 m (mực nước trước lũ: 80.6m)
- Hồ Hương Điền: 56.37/46 m (mực nước trước lũ: 56m)
Khu vực Đông Nam Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 81 m3/s; Hồ Trị An: 280 m3/s.
Mực nước các hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Thác Mơ: 217.95/198 m (mực nước trước lũ: 217 - 218m).
- Hồ Trị An: 61.37/50 m (mực nước trước lũ: 61.5 - 62.0m).
Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 78 m3/s; Hồ Đăkđrink: 100 m3/s (xả tràn 28 m3/s); Hồ Sông Bung 2: 48 m3/s (xả tràn 26 m3/s); Hồ Sông Bung 4: 194 m3/s (xả tràn 54 m3/s); Hồ Đăk Mi 4: 118 m3/s (xả tràn 20 m3/s); Hồ Sông Tranh 2: 158 m3/s (xả tràn 52 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 450 m3/s (xả tràn 50 m3/s); Hồ Sông Hinh: 106 m3/s (xả tràn 50 m3/s).
Mực nước các hồ cao, giảm so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 378.3/340 (mực nước trước lũ: 377 - 380m)
- Hồ Đăkđrink: 409.49/375 (mực nước trước lũ: 405m)
- Hồ Sông Bung 2: 598.86/565 m (mực nước trước lũ: 600m)
- Hồ Sông Bung 4: 219.53/205 m (mực nước trước lũ: 218.5 - 222.5m).
- Hồ Đăk Mi 4: 255.99/240 m (mực nước trước lũ: 255m)
- Hồ Sông Tranh 2: 173.04/140m (mực nước trước lũ: 173-175m).
- Hồ Sông Ba Hạ: 103.10/101 m (mực nước trước lũ: 103m)
- Hồ Sông Hinh: 208.98/196 m (mực nước trước lũ: 207m)
Khu vực Tây Nguyên: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 390 m3/s (xả tràn 38 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 97 m3; Hồ Đại Ninh: 17 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 65 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 05 m3/s; Hồ Ialy: 151 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Hồ Pleikrông: 210 m3/s; Hồ Sê San 4: 774 m3/s (xả tràn 114 m3/s); Hồ Thượng Kon Tum: 35 m3/s.
Mực nước các hồ cao, tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Buôn Kuốp: 411.67/409 m (mực nước dâng bình thường: 412m)
- Hồ Buôn Tua Srah: 487.34/465 m (mực nước trước lũ: 487 - 487.5m)
- Hồ Đại Ninh: 879.81/860 m (mực nước trước lũ: 878.0 - 880.0m)
- Hồ Hàm Thuận: 604.89/575m (mực nước trước lũ: 604.0 - 605.0m)
- Hồ Đồng Nai 3: 590.0/570 m (mực nước trước lũ: 589.0 - 590.0m)
- Hồ Ialy: 514.53/490 m (mực nước trước lũ: 515m)
- Hồ Pleikrông: 569.98/537m (mực nước trước lũ: 570.0m)
- Hồ Sê San 4: 215.0/210m (mực nước trước lũ: 215m)
- Hồ Thượng Kon Tum: 1160/1138 m (mực nước trước lũ: 1160m).