Thời gian nghỉ thai sản mới nhất 2024
Về thời gian nghỉ khám thai
Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 5 lần, mỗi lần 1 ngày.
Trường hợp ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 2 ngày cho mỗi lần khám thai.
Lưu ý: Thời gian này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Về thời gian nghỉ khi sẩy thai
Theo Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền với thời gian tối đa:
+ 10 ngày nếu thai dưới 5 tuần tuổi.
+ 20 ngày nếu thai từ 5 - 13 tuần tuổi.
+ 40 ngày nếu thai từ 13 - 25 tuần tuổi.
+ 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Lưu ý: Thời gian này tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Về thời gian nghỉ thực hiện biện pháp tránh thai
Để đảm bảo sức khỏe cho người lao động, Điều 37 Luật này có nêu:
Khi thực hiện các biện pháp tránh thai, người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh. Thời gian nghỉ tối đa:
+ 7 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai.
+ 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
Điều này đồng nghĩa, cả lao động nam và lao động nữ khi thực hiện biện pháp tránh thai đều được nghỉ việc hưởng chế độ này.
Lưu ý: Thời gian nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản năm 2024
Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
- Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1) Lao động nữ mang thai.
(2) Lao động nữ sinh con.
(3) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.
(4) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi.
(5) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
(6) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Người lao động tại trường hợp (2), (3), (4) phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Người lao động tại trường hợp (2) đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Mức trợ cấp một lần khi sinh con từ 1/7/2024
Theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi như sau:
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Hiện nay, theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì mức lương cơ sở áp dụng từ ngày 1/7/2024 là 2,34 triệu đồng/tháng.
Như vậy, mức trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nuôi con nuôi từ ngày 1/7/2024 là 4,680,000 đồng.
Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con
Tại Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:
- Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 2 tháng.
Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con
Căn cứ Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng chế độ thai sản một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 6 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Thời gian nghỉ thai sản có được tính hưởng BHXH 1 lần không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Đồng thời, tại khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 cũng có hướng dẫn người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì đơn vị và người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, thời gian này vẫn được tính là thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, không được tính là thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp; phải đóng bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng.
Như vậy, thời gian 6 tháng nghỉ thai sản của lao động nữ khi sinh con vẫn được tính là thời gian có đóng bảo hiểm xã hội.
Cùng với đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động sẽ được tính theo số năm mà người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội.
Từ những căn cứ trên, có thể thấy, thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ cũng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội nên sẽ được tính hưởng BHXH 1 lần cho người lao động theo quy định.
Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi sinh con
Theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 5 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
Số ngày nghỉ cụ thể sẽ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
- Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên.
- Tối đa 7 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật.
- Tối đa 5 ngày đối với các trường hợp khác.
Trong thời gian này, người lao động được chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản với mức hưởng:
Mức hưởng mỗi ngày = 30% x Mức lương cơ sở
Do đó, mức hưởng dưỡng sức sau sinh là 702.000 đồng/ngày.
Tiền thai sản có phải đóng thuế TNCN không?
Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động thuộc khoản thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau đây:
- Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội...
Như vậy, khoản trợ cấp một lần khi sinh con, khoản tiền hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.