Giá lúa gạo hôm nay 11/10 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng 100 đồng/kg với nếp Long An khô. Theo đó, hiện nếp Long An khô đang được thương lái thu mua ở mức 8.600 – 8.800 đồng/kg; nếp An Giang khô 8.600 – 8.800 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg.
Với các mặt hàng lúa còn lại, giá đi ngang. Hiện lúa OM 5451 đang được thương lái thu mua ở mức 5.500 – 5.700 đồng/kg, lúa OM 18 đang được thương lái thu mua tại ruộng với mức 5.500 -5.700 đồng/kg; lúa IR 504 5.300 – 5.500 đồng/kg, lúa Đài thơm 8 5.600 – 5.800 đồng/kg; Nàng hoa 9 duy trì ở mức 5.600 – 5.800 đồng/kg; nếp An Giang (tươi) 5.900 – 6.100 đồng/kg; nếp Long An (tươi) 6.200 – 6.500 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, giá gạo thành phẩm tiếp tục xu hướng đi ngang. Hiện giá gạo nguyên liệu ổn định ở mức 8.850 đồng/kg, thành phẩm duy trì ổn định ở mức 9.400 đồng/kg. Tương tự, mặt hàng phụ phẩm duy trì ổn định. Hiện giá tấm ở mức 9.100 đồng/kg; giá cám khô 8.250 – 8.300 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay điều chỉnh tăng 100 đồng/kg với gạo nếp |
Hôm nay lượng lúa gạo về ít, các nhà máy có xu hướng chào giá nhích lên, giá lúa các loại có xu hướng tăng, thương lái hỏi mua nhiều, lượng giao dịch khá.
Cụ thể, với thị trường lúa, đầu tuần thời tiết vẫn còn mưa một số nơi. Giá lúa các loại nông dân có xu hướng chào tăng 50-100 đồng/kg tùy giống và chất lượng so với cuối tuần trước, do nguồn ít...
Thị trường gạo: Hiện nhu cầu gạo vẫn ở mức cao do các nước đẩy mạnh thu mua... Thời tiết mưa nhiều, nguồn gạo về ít, giá các loại gạo NL và TP tăng khoảng 100 đồng/kg so với ngày cuối tuần trước , các kho cung ứng xuất khẩu mua lai rai, giao dịch gạo chợ và đi Bắc giảm... Trng khi đó, với mặt hàng nếp, giá nếp TP 10% xuất khẩu lên container giảm nhẹ so tuần trước ... Giá cám nhích tiếp, nguồn khan hiếm, chủ yếu giao hợp đồng cũ.
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu duy trì ổn định so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá chào bán gạo xuất khẩu 5% tấm đang ở mức 428 USD/tấn, gạo 25% tấm ở mức 408 USD/tấn.
Ông Nguyễn Văn Thành – Giám đốc Công ty TNHH Sản xuất thương mại Phước Thành IV cho biết, trên thị trường thế giới, giá gạo Việt Nam ổn định ở mức cao. Thị trường giao dịch ổn định. Tình hình xuất khẩu gạo sẽ tiếp tục có nhiều tín hiệu tích cực trong những tháng cuối năm.
Dự báo giá lúa Thu Đông sẽ tốt hơn tạo tâm lý phấn khởi để bà con đầu tư cho vụ lúa Đông Xuân tới, là vụ lúa chính có lượng hàng hóa rất dồi dào, các nước sẽ tăng nhập hàng để tiêu dùng hoặc dự trữ.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 10/10
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | kg | 5.600 – 5.800 | - |
OM 18 | Kg | 5.500 – 5.700 | - |
Nàng hoa 9 | Kg | 5.600 – 5.800 | - |
IR 504 | Kg | 5.300 – 5.400 | - |
OM 5451 | Kg | 5.500 – 5.700 | - |
Nếp An Giang (tươi) | Kg | 5.900 – 6.100 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 8.600 - 8.800 | + 100 |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 8.600 - 8.800 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 8.850 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 9.400 | - |
Tấm khô IR 504 | kg | 9.100 | - |
Cám khô IR 504 | kg | 8.250 - 8.300 | - |