Giá thép giảm 68 Nhân dân tệ trên sàn giao dịch
Giá thép hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 68 Nhân dân tệ xuống mức 3.660 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 11/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 60 Nhân dân tệ, xuống mức 3.644 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 2/2024 giảm 44 Nhân dân tệ, xuống mức 3.590 Nhân dân tệ/tấn.
Thời kỳ khó khăn nhất của ngành thép đã qua?
Theo các chuyên gia phân tích, tâm điểm thị trường tuần qua là câu chuyện có lãi trở lại trong quý I/2023 của Hòa Phát - doanh nghiệp đầu ngành thép HPG, sau 2 quý lỗ lớn trước đó, đem đến cho nhà đầu tư kỳ vọng về sự hồi phục của toàn ngành.
Hòa Phát có lãi trở lại trong quý I/2023 sau 2 quý lỗ lớn trước đó đem đến cho nhà đầu tư kỳ vọng về sự hồi phục của toàn ngành |
Giá nguyên liệu đầu vào của các doanh nghiệp ngành thép như quặng sắt, than cốc, thép phế đều đang diễn biến trong đà giảm từ cuối tháng 2/2023 cho tới nay. Với việc chỉ số hàng tồn kho trung bình của ngành thép thường vào khoảng 80 - 110 ngày thì các doanh nghiệp đã dần giải phóng được lượng hàng tồn kho giá cao trước đó. Đây là một trong những điểm nhấn kỳ vọng cho kết quả kinh doanh quý II sắp tới.
Tuy nhiên, giá đầu ra của ngành thép như thép xây dựng, thép HRC, thép thanh cũng giảm mạnh cùng với xu hướng giá thép thế giới. Các doanh nghiệp hạ giá để tăng mức độ cạnh tranh, giải quyết hàng tồn kho giá cao và phù hợp với mức giảm của chi phí đầu vào, nhưng phần lớn lý do là nhu cầu tiêu thụ thép yếu và không ổn định. Các kỳ vọng về tác động tích cực từ thị trường thép Trung Quốc tới thị trường thế giới không diễn ra như mong đợi.
Kỳ vọng thị trường nội địa của ngành thép gắn liền với kỳ vọng về mảng đầu tư công của Chính phủ, cùng với triển vọng của ngành bất động sản và xây dựng. Tuy nhiên, tốc độ giải ngân đầu tư công vẫn còn hạn chế trong quý đầu năm 2023 và chỉ sử dụng thêm khoảng 6% sản lượng thép so với mức bình thường, chủ yếu ngành thép hưởng lợi từ hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng sau đó.
Bên cạnh đó, triển vọng ngành bất động sản và xây dựng được đẩy về cuối năm và số dự án đang triển khai tại miền Nam thấp hơn cả thời kỳ dịch Covid-19, số dự án cấp phép mới trong năm 2022 thấp kỷ lục, cho thấy nhu cầu xây dựng năm 2023 rất yếu.
Yếu tố khả quan nhất có thể giúp cải thiện nhu cầu sử dụng thép trong nửa cuối năm 2023 là sự thay đổi trong chính sách tiền tệ và các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản của Chính phủ.
Thép trong nước giảm lần thứ 4
Giá thép hôm nay ghi nhận nhiều thương hiệu thông báo giảm tiếp giá thép xây dựng từ 50 đồng/kg - 450 đồng/kg. Đây đã là phiên giảm thứ 4 liên tiếp tính từ 8/4 đến nay.
Hiện giá thép xây dựng xoay quanh mức 14.720 đồng/kg - 15.660 đồng/kg (tùy từng thương hiệu và chủng loại thép).
Trước đó, Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cũng đã có dự báo giá thép trong nước sẽ còn giảm tiếp.
Về nguyên nhân giảm giá thép, Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết do nhu cầu thép toàn cầu sụt giảm, nhất là ở các khu vực Mỹ, EU và Trung Quốc chưa thấy tín hiệu kiểm soát được lạm phát, trong khi nhu cầu tiêu thụ thép trong nước sụt giảm mạnh khiến doanh nghiệp sản xuất phải hạ giá bán để đẩy nhanh hàng tồn kho.
Bên cạnh đó, giá các nguyên liệu đầu vào cho sản xuất thép cũng đang có xu hướng giảm.
Theo VSA, hầu hết hoạt động sản xuất thời gian qua của doanh nghiệp gặp khó khăn, cán cân cung - cầu ngành thép hiện tại vẫn chưa thực sự có thay đổi nhiều. Tình trạng khó khăn của thị trường có thể tiếp tục kéo dài về cuối năm.
Sau khi giảm phiên thứ tư, giá thép trong nước hôm nay cụ thể như sau:
Giá thép tại miền miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát giảm giá bán, dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 14.900 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.390 đồng/kg - giảm 60 đồng.
Thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 quay đầu giảm 380 đồng, xuống mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 không thay đổi, ở mức 15.250 đồng/kg.
Thép Việt Sing giảm giá bán với 2 sản phẩm của hãng. Cụ thể, thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.220 đồng/kg - giảm 260 đồng.
Thép Việt Đức giảm giá lần thứ 4, hiện ghi nhận 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức 15.250 đồng/kg.
Thép VAS hạ giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát giảm nhẹ, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.900 đồng/kg - giảm 50 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 300 đồng, xuống mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 15.660 đồng/kg.
Thép VAS cũng giảm giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Pomina không thay đổi, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.810 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.860 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát có sự thay đổi, với thép cuộn CB240 từ mức 15.050 đồng/kg xuống còn 14.920 đồng/kg. Tuy nhiên, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 200 đồng, có giá 15.550 đồng/kg.
Thép VAS điều chỉnh giá xuống ngang với thị trường miền Trung, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Pomina bình ổn từ 12/4 tới nay, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.