Giá vàng hôm nay 4/4: Vàng SJC tăng nhẹ phiên đầu tuần, hiện ở mốc 67,05 triệu đồng Giá vàng hôm nay 5/4: Thế giới đạt đỉnh mới, vàng SJC ổn định ở mốc 67,05 triệu đồng |
Trong khi đó, vàng thế giới đi ngang, hiện đang ở mốc 2019 USD.
Giá vàng trong nước hôm nay
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h00 ngày 6/4, trên sàn giao dịch của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 66,50 triệu đồng/lượng mua vào và 67,15 triệu đồng/lượng bán ra.
Chú thích: Giá vàng hôm nay 6/4: Vàng SJC tăng nhẹ, đạt mốc 67,15 triệu đồng |
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý, thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,55 – 67,15 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng 9999 được DOJI được niêm yết ở mức 66,55 triệu đồng/lượng mua vào và 67,15 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 66,55 triệu đồng/lượng mua vào và 67,17 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,57 - 67,13 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 55,58 - 56,53 triệu đồng/lượng.
| Ngày 6/4 (triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Công ty Vàng SJC chi nhánh Hà Nội | 66,55 | 67,17 | +100 | +100 |
Công ty Vàng SJC chi nhánh Sài Gòn | 66,55 | 67,15 | +100 | +100 |
Tập đoàn DOJI | 66,55 | 67,15 | +150 | +150 |
Tập đoàn Phú Quý | 66,55 | 67,15 | +150 | +150 |
Công ty PNJ | 66,65 | 67,25 | +150 | +150 |
Vietinbank Gold | 66,55 | 67,17 | +100 | +100 |
Bảo Tín Minh Châu | 66,57 | 67,13 | +170 | +230 |
Giá vàng thế giới hôm nay
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.019,855 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 57,25 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 9,9 triệu đồng/lượng. Trong khi đó, giá vàng kỳ hạn của Mỹ giảm 0,1%, xuống mức 2.035,20 USD.
Chú thích: Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Theo Kitco, vàng ổn định trong phiên giao dịch vừa rồi, đặc biệt có thời điểm chạm mức cao nhất trong một năm, khi dữ liệu kinh tế gần đây của Mỹ làm dấy lên lo ngại về nền kinh tế suy yếu, thúc đẩy đặt cược rằng Cục Dự trữ Liên bang có thể sẽ giảm lãi suất.
Vàng đã vượt qua mức quan trọng 2.000 USD vào phiên giao dịch vừa qua, khi số lượng việc làm mới của Mỹ giảm mạnh trong tháng 2, sau khi tăng phiên trước đó, trong bối cảnh giá dầu tăng đột biến gây ra lo ngại về một đợt lạm phát cao hơn nữa.
Các nhà phân tích cho biết, vàng có thể duy trì đà tăng trên mức 2.000 USD khi những lo ngại về kinh tế gia tăng. UBS dự báo giá vàng sẽ vượt qua mức cao nhất mọi thời đại và đạt mốc 2.200 USD vào cuối tháng 3/2024.
Dữ liệu bảng lương tư nhân vào tháng 3 không đạt như kỳ vọng trong cũng làm trầm trọng thêm những lo ngại về thiệt hại kinh tế từ việc tăng lãi suất nhanh chóng của Fed. Vàng thỏi đã tìm thấy sự hỗ trợ từ việc đồng đô la suy yếu nói chung và sự suy giảm của lợi suất trái phiếu Mỹ.
Các nhà giao dịch hiện nhận thấy 60% khả năng việc tăng lãi suất của Mỹ sẽ tạm dừng vào tháng 5, làm tăng triển vọng đối với vàng với vị thế là một tài sản trú ẩn an toàn.
Tuy nhiên, Carsten Menke, người đứng đầu Nghiên cứu Thế hệ Tiếp theo tại Julius Baer đã cảnh báo rằng, có thể Mỹ vẫn sẽ tránh được cuộc suy thoái kinh tế, cũng như Fed hoàn toàn có thể “đảo ngược nhanh chóng” chính sách tiền tệ của mình.
Dữ liệu bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ được công bố vào ngày 7-4 sẽ cung cấp thêm manh mối về quá trình tăng lãi suất của Fed.
TD Securities hiện đang dự đoán giá vàng trung bình là 1.975 USD trong quý 2, 2.050 USD trong quý 3 và 2.100 USD trong quý 4. Trong đó, mức hỗ trợ đối với vàng trong tuần này là khoảng 1.900 USD và 1.850 USD, và mức kháng cự là 2.000 USD, sau đó là 2.060 – 2.070 USD.
1. PNJ - Cập nhật: 20/10/2024 13:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 84.700 | 85.700 |
TPHCM - SJC | 84.000 | 86.000 |
Hà Nội - PNJ | 84.700 | 85.700 |
Hà Nội - SJC | 84.000 | 86.000 |
Đà Nẵng - PNJ | 84.700 | 85.700 |
Đà Nẵng - SJC | 84.000 | 86.000 |
Miền Tây - PNJ | 84.700 | 85.700 |
Miền Tây - SJC | 84.000 | 86.000 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 84.700 | 85.700 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.000 | 86.000 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 84.700 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.000 | 86.000 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 84.700 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 84.600 | 85.400 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 84.520 | 85.320 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 83.650 | 84.650 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 77.830 | 78.330 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 62.800 | 64.200 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.820 | 58.220 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.260 | 55.660 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.840 | 52.240 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.710 | 50.110 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.280 | 35.680 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.780 | 32.180 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.930 | 28.330 |